KHGD TRƯỜNG THCS NGHĨA THUẬN NĂM HỌC 2024 - 2025

Thứ ba - 25/02/2025 22:16 25 0
UBND THỊ XÃ THÁI HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS NGHĨA THUẬN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:      /KH - THCS NT Nghĩa Thuận, ngày 28 tháng 8 năm 2024
 
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG

I. Căn cứ xây dựng kế hoạch
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 28/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ công văn số 1888/SGD&ĐT-GDTH ngày 26 tháng 8 năm 2024 của Sở GD&ĐT Nghệ An về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2024- 2025;
Căn cứ Công văn số 308/PGD&ĐT ngày 04/09/2024 của PGD&ĐT thị xã Thái Hòa về hướng dẫn nhiệm vụ bậc THCS năm học 2024-2025;
Trường THCS Nghĩa Thuận xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2024-2025 như sau:
II. Điều kiện thực hiện chương trình năm học 2024 – 2025
  1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương
Nghĩa Thuận là một trong 9 xã, phường của thị xã Thái Hoà; nằm trên trục đường 48, là cửa ngõ của vùng Tây bắc Nghệ An, cách trung tâm thị xã Thái Hoà 10 km và cách thành phố Vinh khoảng 80km theo hướng Tây Bắc. Là một địa phương có vị trí hết sức thuận lợi về giao thông, có đường quốc lộ chạy qua địa bàn xã. Xã Nghĩa Thuận có diện tích tự nhiên là 3.095 ha, dân số trên 12000 nhân khẩu. Chiều dài và chiều rộng của xã khoảng 8 km;  Nghĩa Thuận là một xã phát triển chủ yếu là nông nghiệp và thủ công nghiệp, là xã có đời sống vật chất và tinh thần khá ổn định, chính trị xã hội được giữ vững và phát triển. Cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các đoàn thể và nhân dân ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về vai trò, vị trí của Giáo dục và Đào tạo trong công cuộc CNH, HĐH Đất nước, trong xây dựng phát triển kinh tế đất nước ngày càng bền vững của địa phương nên càng chăm lo hơn tới giáo dục. Tính đến năm 2023, xã Nghĩa Thuận có 4 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 2 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
2. Đặc điểm tình hình nhà trường năm học 2024 –  2025
2.1. Đặc điểm học sinh của trường
Tổng số học sinh của trường 955 học sinh được phân thành 21 lớp, trung bình 45,48 HS/lớp, chất lượng đầu vào không cao (đặc biệt là môn tiếng Anh). Học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn chiếm khoảng 5-6%; số học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa phải ở với ông bà hoặc chú bác chiếm 7-8%.
2.2. Tình hình đội ngũ  cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Tổng số cán bộ, giáo viên (kể cả hợp đồng): 43. Trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 02
+ Giáo viên: 37 (05 hợp đồng)
+ Nhân viên: 4.
+ Bảo vệ: 01 (Hợp đồng)
- Kết quả xếp loại giáo viên theo chuẩn: Tốt: 11 (chiếm tỉ lệ 34,4 %); Khá: 21 (chiếm tỉ lệ 65,6 %).
- Số cán bộ, giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo: 38 (chiếm tỉ lệ 100 %). Đến nay đã có 37 CB, GV trình độ Đại học, 01 CBQL trình độ thạc sỹ;
-  Giáo viên đã đạt GV dạy giỏi các cấp:
+ Cấp trường: 34;  cấp thị: 32; cấp tỉnh 05
-  Danh hiệu thi đua các cấp đã đạt trong năm học 2023-2024:
+ CSTĐCS: 08
+ UBND Tỉnh, Bộ GD tặng bằng khen: 02
   + Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen: 01
2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Tổng diện tích đất của của khuôn viên trường là 16220m2. Trong đó tổng diện tích sân chơi bãi tập: 7976m2, tổng diện tích xây dựng là 500m2. Đảm bảo diện tích trên 10m2/ học sinh. Tuy nhiên sân trường đã xuống cấp, thiếu hệ thống thoát nước.
- Trường có 20 phòng học 2 tầng kiên cố đạt chuẩn, 02 phòng học bộ môn kiên cố đạt chuẩn, 01 phòng bộ môn Tin học gồm 26 máy có kết nối Internet (không đạt chuẩn); 6 phòng chức năng bán kiên cố và 04 phòng hành chính đã xuống cấp, hết niên hạn sử dụng. Hiện tại nhà trường đang xây dựng khu hành chính và phục vụ học tập; nhà trường đã xây dựng 2 nhà để xe cho CB,GV và HS, có đường bê tông nội bộ.
Hàng năm nhà trường dành nguồn kinh phí chi thường xuyên mua sắm thiết bị dạy học từ 50 triệu đến 70 triệu đồng để mua sắm trang thiết bị. Tại thời điểm năm học 2024-2025, nhà trường đã có các thiết bị dạy học đủ cho khối 9 và đảm bảo 80% cho việc thực hiện chương trình mới lớp 6,7,8,9; 100% các lớp học có ti vi để phục vụ tốt cho việc dạy học.
  1. Đánh giá chung
a, Thuận lợi:
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường đa số có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức vươn lên trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, tâm huyết với học sinh.
- Học sinh đa số ngoan ngoãn, lễ phép, có ý thức tu dưỡng đạo đức, chấp hành tốt nội quy của nhà trường.
- Trường luôn nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương và sự chỉ đạo, giúp đỡ về các mặt hoạt động chuyên môn từ Phòng GD&ĐT.
b, Khó khăn:
- Về đội ngũ: Một số GV bộ môn như KHTN, LS-ĐL chưa được bồi dưỡng nên khó khăn trong việc bố trí chuyên môn; GV còn thiếu nên tiết mặt bằng cao, trường phải hợp đồng thêm 05 GV; Đội ngũ GV chất lượng không đồng đều nên khó khăn trong việc phân công chuyên môn.
- Về học sinh: Trường đóng trên địa bàn rộng, dân đông, chủ yếu là thuần nông, số hộ nghèo còn nhiều, một số gia đình đi làm ăn xa để con ở nhà,... các yếu tố đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
- Về cơ sở vật chất: Các phòng học bộ môn và phòng học đang thiếu, sân trường xuống cấp; các thiết bị dạy học chương trình lớp 6,7,8,9 đang thiếu; chưa có phòng học tiếng Anh, tin học, thư viện đạt chuẩn.
III. Mục tiêu giáo dục năm học 2024-2025
1. Mục tiêu chung 
1. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CT GDPT 2018) đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9; bảo đảm thực hiện và hoàn thành chương trình năm học, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục trung học.
  2. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp, đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bảo đảm yêu cầu triển khai CT GDPT 2018; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thực hiện hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
3. Đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các cơ sở giáo dục trung học. 
4. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS. Chú ý đến công tác GDKNS, các hoạt động TN, HN, ngoại khóa cho HS. Tăng cường dạy và học Tiếng anh trong nhà trường.
5. Giữ vững các tiêu chí trường chuẩn quốc gia mức độ 1, tiếp tục cải tiến chất lượng để đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 trong năm học 2025-2026; Xây dựng môi trường giáo dục an toàn trong các cơ sở GDTHCS; chủ động, linh hoạt thực hiện kế hoạch năm học, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh. Làm tốt các hoạt động giáo dục, chú trọng nâng cao giáo dục toàn diện, giữ vững, phát huy chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn.
6. Tham mưu với cấp ủy đảng chính quyền địa phương, huy động tài trợ giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bằng các nguồn lực. Tiếp tục làm tốt công tác truyền thông để nâng cao nhận thức của CBGVNV, phụ huynh HS, HS, các lực lượng xã hội ủng hộ các hoạt động giáo dục của nhà trường.
7. Tham gia có hiệu quả các cuộc thi.
8. Nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
9. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ nhà trường.
10. Làm tốt công tác thi đua – khen thưởng.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
2.1. Chất lượng GD:
- Đối với học sinh lớp 6,7,8,9 thực hiện CT GDPT 2018, kết quả đạt được:
+ Huy động 100% học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6.
+ Kết quả học tập: Tốt: 11,1 %; Khá: 36%; Đạt: 52,5%; Chưa đạt: 0,4%
+ Kết quả rèn luyện: Loại tốt: 80%; Loại khá: 18%,  Loại đạt: 2 %;
+ Tỉ lệ lên lớp thẳng >= 99%.     
+ Tỉ lệ lên lớp sau khi thi lại:  Từ 99,5% đến 99,8%, lưu ban: 0,2% đến 0,5%    
+ Tốt nghiệp THCS: 176/177 Từ 99,5% đến 100%  
+ Hạn chế tới mức thấp nhất học sinh xếp loại rèn luyện đạt và chưa đạt. Không để xảy ra trường hợp học sinh vi phạm kỷ luật nặng hoặc vi phạm pháp luật.
-  Phấn đấu có 10 em đạt chứng chỉ A2; 2 em đạt chứng chỉ B1 (Hoặc chứng chỉ tương đương).
* Chất lượng học sinh giỏi và các cuộc thi:
   - Về học sinh:
    + Có 1-2 em học sinh giỏi cấp tỉnh các môn văn hóa
    + 26 lượt em đậu HSG cấp thị xã. Xếp thứ 3/7 trường.
+ Tham gia có hiệu quả thi KHKT: đạt 1-2 giải cấp Thị xã, có 01 sản phẩm dự thi cấp Tỉnh.
      + Giải tiếng Anh trên Internet: Cấp thị xã đạt 30 em.
+ Giao lưu Olympic khối 6,7,8 cấp thị xã về các môn văn hóa có 62 lượt em đạt giải. Xếp thứ 2-3/7 trường.
        - Kết quả các Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT: Điểm TB: 19,2 – Xếp thứ  trong tốp 3 của Thị xã.
Trong đó điểm trung bình các môn: Toán: 6,5; Văn: 7,7; Tiếng Anh: 5,0
(Năm học 2023-2024: Điểm TB: 17,74 – Xếp thứ 3/7 trường của Thị xã; Điểm trung bình các môn: Văn: 7,62;  Anh: 4,3; Toán: 5,82 )
- Kết quả các cuộc thi, Hội thi khác: Ngoài các cuộc thi cấp Thị, tỉnh tổ chức. Trường còn tổ chức các cuộc thi như: Tuyên truyền về ATGT; phòng chống cháy nổ; Bạo lực học đường (Tháng 10); Văn nghệ, báo tường (Tháng 11); Thi vẽ tranh hoặc Clip về anh bộ đội cụ Hồ (Tháng 12); Tuyên truyền kỹ năng sống, phòng chống đuối nước và thi cắm hoa nghệ thuật, TDTT, trò chơi dân gian (Tháng 3); Thi kể chuyện về Bác Hồ (Tháng 5) ...
- Tỷ lệ học sinh được tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm:
+ 100% học sinh được tham gia lớp tập huấn giáo dục kỹ năng phòng tránh đuối nước và cứu người bị đuối nước.
+ 100% học sinh được nghe tuyên truyền về phòng chống tệ nạn xã hội ATGT; bạo lực học đường; phòng chống cháy nổ; phòng chống đuối nước ....
+100% học sinh được nghe tuyên truyền, phổ biến, giáo dục giới tính, SKSS vị thành niên
+ 100% học sinh được hướng dẫn và thực hành cách giữ gìn vệ sinh cá nhân và phòng tránh dịch bệnh.  
Phối hợp với hội phụ nữ xã tổ chức 01 buổi tư vấn sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh khối 8,9; Ngoài ra nhà trường còn phối hợp với Đoàn xã tổ chức 01 lớp dạy bơi miễn phí cho học sinh.
+ Tổ chức dọn vệ sinh, thắp hương chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ, hát Quốc ca tại “địa chỉ đỏ” Nghĩa trang liệt sỹ xã Nghĩa Thuận nhằm giáo dục học sinh ý thức biết ơn, tôn kính các anh hùng liệt sỹ đã hy sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, vì hòa bình thống nhất đất nước (hàng tháng)
    1. . Chất lượng Đội ngũ QL, GV, NV
+ Lao động tiên tiến: Trên 80%
+ CSTĐCS: 7-8 người
+ Sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở: 10; dự xét cấp tỉnh: 01
+ Tham gia thi GVDG cấp trường và đạt giải: 80%
+ Tham gia thi GVCNG cấp thị xã và đạt giải: 4 GV.
+ Tham gia thi GVDG cấp tỉnh và đạt giải: 01 GV
+ Phấn đấu 01 giáo viên đạt chứng chỉ B2.
+ 100% CB – GV - NV thực hiện nghiêm các cuộc vận động và phong trào thi đua.
+ Số lượng hồ sơ tốt: Trên 60%, còn lại là hồ sơ khá (không có hồ sơ TB)
+ Giờ dạy giỏi: 20%; Giờ dạy khá: 70 đến 80%; Giờ dạy trung bình dưới 5%. (không có giờ dạy yếu)
+ Xếp loại theo NĐ 90/2020/NĐ-CP: Quản lý: 50% xếp loại HTXSNV; 50% xếp loại HTTNV; GV, NV: 25- 30% xếp loại HTXSNV; 70-75 % loại HTTNV, không có CBGVNV không HTNV.
+ 100% cán bộ giáo viên được đánh giá đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức khá trở lên.
2.3. Chỉ tiêu về CSVC, TBDH dạy học
- Sử dụng hiệu quả CSVC, TBDH hiện có. Bảo quản, giữ gìn CSVC, TBDH tránh những hư hỏng do lỗi sử dụng, 50% TB hư hỏng được tu sửa để sử dụng
- Trích 50-70 triệu đồng từ  nguồn ngân sách và các nguồn hợp pháp khác để mua TBDH, đảm bảo đủ thiết bị dạy học cho tất cả các bộ môn ở tất cả các bài dạy.
- Trang bị thêm từ 5 đến 8 máy tính cho phòng Tin học.
- Sửa chữa, nâng cấp nhà vệ sinh học sinh.
- Làm rèm che các phòng bộ môn.
- Khai thác hiệu quả các phần mềm được trang bị như: Phần mềm Vnedu, phần mềm phổ cập giáo dục, CSDL ngành...
- Khai thác tối đa các phòng học bộ môn như: Phòng tin học, phòng tiếng anh, phòng mỹ thuật, các phòng thực hành công nghệ, hóa học, sinh học
- 100% giáo viên làm đồ dùng dạy học, có từ 2 đến 5 đồ dùng có chất lượng bổ sung vào danh mục thiết bị nhà trường.
- Nâng cấp sân trường và công trình phụ trợ.
- Đẩy nhanh tiến độ xây nhà Hiệu bộ.
- Làm sân bóng cỏ nhân tạo và công trình phụ trợ
2.4. Chỉ tiêu các phong trào và các cuộc vận động:
- 100% CBGVNV tham gia có hiệu quả các phong trào và các cuộc vận động do ngành phát động.
 - Công tác PCGD,XMC: PCGD THCS đạt mức độ 3, XMC đạt mức độ 2
 - Tham gia hiệu quả các cuộc thi, xếp thứ 2-3/7 trường của thị xã.
 IV. Tổ chức các môn học và hoạt động giáo dục trong năm học
1. Các hoạt động giáo dục tập thể theo nhu cầu người học
1.1. Các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (lớp 6,7,8,9) thực hiện trong năm học theo Thông tư 32 (Phụ lục 1 )
1.2. Tổ chức các câu lạc bộ, các hoạt động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày, theo nhu cầu người học  (Phụ lục 2)
- Các buổi học dành 15 phút đầu buổi thực hiện tiết sinh hoạt đội, nội dung sinh hoạt gồm: Đọc báo đội; chữa bài tập; tập hát (các bài hát mới), tổ chức múa hát tập thể…
- Sau giờ học chính khóa, tổ chức CLB bóng chuyền, CLB võ cổ truyền, CLB bơi lội, cầu lông, CLB nói tiếng anh...
- Giáo dục kỹ năng sống: có 1 đến 2 chuyên đề trong năm.
2. Kế hoạch giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục (Phụ lục 1)
V. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện Kế hoạch thời gian năm học:
Theo Quyết định 2082/QĐ-UBND ngày 14/8/2024 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025
+ Tựu trường: 26/8/2024
+ Ngày khai giảng: 05/9/2024
  + Học kỳ I: Kết thúc HK I trước ngày 18/01/2025
  + Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2025
  + Xét công nhận TN THCS trước 30/6/2025
+ Tuyển sinh các lớp đầu cấp hoàn thành trước 31/7/2025.
   2. Truyền thông về giáo dục
Mục tiêu
- Góp phần nâng cao chất lượng quản lý của BGH, chất lượng giáo dục của nhà trường. Đồng thời, để phụ huynh, xã hội biết, hiểu, đánh giá, ghi nhận những kết quả nỗ lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
- Truyền thông có trọng tâm, trọng điểm; chủ động, thường xuyên, phản ứng nhanh, kịp thời, hiệu quả, có tiếp thu phản biện xã hội.
- Nắm bắt, xử lý kịp thời các vấn đề “nóng” về GDĐT có liên quan đến nhà trường, truyền thông phản ánh; thông tin rộng rãi kết quả xử lý cho báo chí, truyền thông.
- Thực hiện nghiêm Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ GDĐT; Quyết định số 22/QĐ-BGDĐT ngày 08/01/2019 của Bộ GDĐT.
Các nội dung truyền thông đều có tác dụng tích cực, định hướng cho các hoạt động của nhà trường.
Nội dung truyền thông trọng tâm:
- Tuyên truyền kịp thời các hoạt động, chỉ đạo điều hành của Ngành tới học sinh, giáo viên, phụ huynh; các kết quả nổi bật về giáo dục trong tất cả các lĩnh vực của nhà trường từ năm học trước, đặc biệt là năm học 2024-2025.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật về GDĐT;
- Truyền thông về chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 
- Truyền thông về công tác chuẩn bị và kết quả các cuộc thi, giao lưu; Truyền thông kết quả kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT; công tác tuyển sinh vào lớp 6 năm học 2025-2026.
- Truyền thông về công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
- Truyền thông về công tác sắp xếp đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
- Truyền thông về công tác giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh; công tác bảo đảm an ninh và an toàn trường học, an toàn giao thông, phòng chống bạo lực học đường, phòng chống tai nạn thương tích trong trường học; công tác y tế và giáo dục thể chất trong trường học.
- Giới thiệu các nhân tố điển hình, các hoạt động đổi mới, sáng tạo, tấm gương người tốt việc tốt trong ngành GDĐT; Truyền thông về cải cách thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục.
- Truyền thông việc đổi mới công tác quản lý GDĐT; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh…
- Phối hợp với Công đoàn nhà trường truyền thông về kết quả các phong trào thi đua, các cuộc vận động của Ngành.
Giải pháp:
- Thành lập Ban truyền thông của nhà trường: Hiệu trưởng (trưởng ban); CTCĐ (Phó ban), thành viên gồm: PHT, TPT, TKHĐ, TTCM, GV văn, GV TVTLHĐ, Hội trưởng HCMHS, Ban chỉ huy liên đội.
- Thực hiện tốt công tác biên tập các nội dung trước khi đăng bài.
- Phân công người phụ trách công tác phát ngôn của nhà trường.
- Đa dạng các hình thức trong truyền thông như: sử dụng mạng xã hội, trang web nhà trường, câu lạc bộ, ngoại khóa, sinh hoạt NGLL,…
3. Công tác phát triển mạng lưới trường lớp học
a) Học sinh
- Huy động 100% số trẻ trên địa bàn tuyển sinh ra lớp 246/239 học sinh
- Tổng số học sinh: 955/21 lớp (TB 45,52HS/lớp) trong đó:
Lớp 6: 246/5 lớp
Lớp 7: 321/7 lớp
Lớp 8: 211/5 lớp
Lớp 9: 177/4 lớp
(10 học sinh khuyết tật, trong đó 10 trường hợp học hòa nhập)
b) Cơ sở vật chất
STT TÊN PHÒNG SỐ LƯỢNG THIẾU GHI CHÚ
1 Phòng học 21    
2 Nhà GD thể chất/nhà đa năng   01  
3 Phòng GD nghệ thuật 02 02  
4 Phòng vi tính 02 01  
5 Phòng thư viện 01    
6 Phòng thiết bị 01 01  
7 Phòng hoạt động đội 01    
8 Phòng y tế học đường 01    
9 Phòng hiệu trưởng 01    
10 Phòng phó hiệu trưởng 01    
11 Phòng họp 01    
12 Phòng văn thư – kế toán 01    
13 Phòng ngoại ngữ 02 01  
14 Phòng học bộ môn KHTN 02 01  
15 Phòng học bộ môn KHXH 02 01  
16 Phòng học bộ môn  công nghệ 02 02  
c) Cán bộ giáo viên, nhân viên
- Tổng số CB, GV, NV: 44. Cụ thể
CBQL: 02 người
Giáo viên: 37 người (BC: 32; Hợp đồng thỉnh giảng: 05).
Nhân viên: 05 người (BC: 04, HĐ bảo vệ: 01)
Tổng phụ trách Đội: 01 người
4. Phát triển đội ngũ nhà giáo
4.1. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ nhà giáo, CBQL
a) Nhiệm vụ
Cán bộ quản lí, giáo viên thực hiện bồi dưỡng để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, Nghị quyết đại hội đảng các cấp,bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục.
Bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy theo Thông tư 32, thực hiện bồi dưỡng để nâng trên chuẩn (học cao học), yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục địa phương và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng liên tục của giáo viên; năng lực tổ chức, quản lí hoạt động tự học, tự bồi dưỡng và đánh giá kết quả BDTX giáo viên của nhà trường.
Tham gia BDTX, tự học đạt kết quả 100%
b) Giải pháp
Sau khi có văn bản chỉ đạo của cấp trên Hiệu trưởng cùng  hai tổ chuyên môn họp, bàn thống nhất nội dung học tập trong năm, phân bổ cụ thể thời gian thực hiện từng nội dung, thời gian kiểm tra đánh giá hoặc viết bài thu hoạch.
Triển khai đến tận giáo viên các nội dung bồi dưỡng đã lựa chọn để thực hiện bằng các hình thức như: Thông qua cuộc họp hội đồng sư phạm, qua mail, qua mạng xã hội (các tin nhắn như zalo, messenger...)
Trong quá trình triển khai, BGH đôn đốc, động viên giáo viên tham gia bồi dưỡng, đồng thời tổ chức kiểm tra việc thực hiện, nhắc nhở các trường hợp chưa có ý thức
Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn chủ trì các buổi sinh hoạt chuyên đề nhằm phát triển năng lực chuyên môn giáo viên
Chỉ đạo giáo viên tham gia tập huấn do Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức nhằm nâng cao nhận thức, năng lực cho GV về ĐMPPDH, chú trọng công tác bồi dưỡng các modun chương trình sách giáo khoa. 
 Tham gia các cuộc thi HSG,GVG, KHKT, lồng ghép chủ đề, chuyên đề... Đa dạng hóa hình thức dạy học. Tự làm đồ dùng dạy học. GV tham gia tập huấn, chuyên đề theo môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đạt chất lượng và hiệu quả trong đổi mới PPDH. Tăng cường nâng cao năng lực chuyên môn GV, kinh nghiệm giảng dạy và ý thức trách nhiệm, tác phong làm việc
Các giáo viên sau khi được tập huấn ở Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức sẽ triển khai tập huấn lại cho tất cả các nhóm môn của mình, lồng ghép CTGD phổ thông mới vào bài dạy với số thời gian phù hợp với nội dung đó. Tổ CM kiểm tra qua giáo án lên lớp, dự giờ rút kinh nghiệm.
Tiếp tục bồi dưỡng đánh giá xếp loại học sinh theo thông tư 22 về nội dung đánh giá và xếp loại học sinh.
Đẩy mạnh tự bồi dưỡng của mỗi CBQL, GV: Giáo viên tự bồi dưỡng, thông qua trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, qua mạng internet, thư viện nhà trường..., thông qua sinh hoạt chuyên môn theo NCBH để giáo viên nâng cao năng lực dạy học, dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
 Động viên giáo viên tham gia dự thi tất cả các cuộc thi do cấp trên phát động: Thi giáo viên dạy giỏi, GVCNG, viết SKKN…
4.2. Đổi mới hình thức tổ chức và PPDH
  a) Nhiệm vụ:
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm thực hiện phát triển năng lực học sinh, hoàn thành mục tiêu giáo dục
- Thực hiện xây dựng kế hoạch bài dạy theo Công văn 5512 của Bộ giáo dục và đào tạo đối với tất các các khối lớp.
- Xây dựng chủ đề dạy học stem: các môn học Toán, Tin học, Phân môn Vật lí, Phân môn Hóa học, Phân môn Sinh học, Công nghệ, mỗi môn/phân môn xây dựng ít nhất 01 bài học theo chủ đề STEM (bài học STEM). Ngoài dạy học theo các bài học STEM, các nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM và hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật cho HS để các em được thể hiện ý tưởng của mình.
- Dạy học theo dự án: mỗi môn thực hiện được 1 dự án, đối với các môn khoa học xã hội có thể tổ chức dạy học dự án hoặc dạy học gắn liền với thực tiễn.
b) Giải pháp
Tạo điều kiện để giáo viên tham gia tập huấn biên soạn ma trận, quán triệt tốt công tác biên soạn ma trận đề kiểm tra, chú ý việc xác định các chuẩn để kiểm tra đánh giá, khuyến khích xây dựng các đề kiểm tra mở để phát huy tính sáng tạo trong học sinh.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học. Cán bộ, giáo viên thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học không chỉ áp dụng đối với các chủ đề mà áp dụng đối với các bài học ở các bộ môn.
Chỉ đạo thực hiện dạy học gắn liến với thực tiễn, tăng cường các hình thức dạy học tại di sản, trang trại, công xưởng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Cụ thể: Tổ chức cho HS tham quan các di tích lịch sử như: Làng Vạc, di tích Bác Hồ về thăm Nông trường Đông Hiếu, Vườn rau công nghệ cao, … Nội dung dạy học gắn với thực tiễn được thể hiện trong KHGD môn học dưới hình thức thực hành, trải nghiệm trong môn học hoặc được thiết kế thành các HĐGD không tổ chức trong lớp học.
Tăng cường hướng dẫn HS tự học; tự nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, thực hiện ở nhà hoặc qua mạng, để tiếp nhận và vận dụng kiến thức; dành nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho HS báo cáo, thuyết trình, thảo luận, luyện tập, thực hành, kết quả tự học của mình. Kết hợp giữa dạy học trong lớp và ngoài lớp học.
Bám sát công văn 5512 của Bộ giáo dục để chuẩn bị bài dạy đối với chương trình lớp 6,7,8,9
Đổi mới phương pháp dạy học tích cực - dạy học theo chủ đề, trải nghiệm sáng tạo, tham gia và được đánh giá trên các hoạt động chuyên môn như: Đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học; Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học và tham gia cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học; xây dựng, tổ chức các hoạt động Trải nghiệm sáng tạo; Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM đối với các môn Toán, KHTN, Công nghệ, Tin (01 chủ đề/môn); Dạy học dự án (01 dự án/môn). Các hoạt động chuyên môn bồi dưỡng giáo viên qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo trường hoặc cụm trường.
Chỉ đạo các nhóm chuyên môn tổ chức cho HS tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trên cơ sở tự nguyện của cha mẹ HS và HS, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của HS trung học; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá thế giới
4.3. Công tác kiểm tra, đánh giá
a) Nhiệm vụ:
- Tập huấn cho giáo viên về xây dựng ma trận đề kiểm tra.
- Thực hiện việc đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của HS theo kế hoạch đã được xây dựng.
- Đánh giá học sinh đúng với Thông tư 22
 + Các môn có 70 tiết/năm thực hiện kiểm tra giữa kì và cuối kì 45 phút.
+ Đối với các môn: Toán, Văn, Lịch sử - Địa lí kiểm tra giữa kì và cuối kì 90 phút
+ Đối với các môn KHTN, tiếng anh, HDTNHN kiểm tra giữa kì và cuối kì 60 phút
b) Giải pháp:
 Đối với một số môn học, hoạt động giáo dục:
Thực hiện đánh giá học sinh trung học cơ sở theo đúng quy định không vượt quá yêu cầu cần đạt của chương trình; Thực hiện theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở, lưu ý một số nội dung như: xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; tăng cường thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Mỗi môn học có 01 bài đánh giá định kì không bằng bài kiểm tra.
- Việc đánh giá HS cần kết hợp đánh giá quá trình (quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập trong và ngoài lớp học) và đánh giá thời điểm (ĐGTX và ĐGĐK) để ghi nhận kết quả học tập, rèn luyện của HS trong học kỳ và cả năm học.
+  Đối với KTĐG thường xuyên: Đa dạng hình thức và tăng số lần KTĐG thường xuyên để đánh giá được quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ người học. Tăng cường các hình thức KTĐG thường xuyên như: thông qua thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập của HS. Thực hiện vào sổ theo dõi, đánh giá HS đúng số lần (đối với môn học/HĐGD đánh giá bằng nhận xét) hoặc số điểm đánh giá (đối với môn học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và cho điểm) được quy định, theo hướng ghi nhận sự tiến bộ học sinh, đảm bảo phân bố số lần đánh giá hoặc số điểm đánh giá phù hợp với số chủ đề/bài học theo KHGD. Mỗi môn học có ít nhất 01 lần ĐGTX không bằng bài kiểm tra.
+  Đối với bài KTĐG định kì với các môn học được đánh giá theo điểm số:
Thực hiện biên soạn câu hỏi theo ma trận, bản đặc tả, bảo đảm tỷ lệ các mức độ đánh giá (khoảng 70% ở mức độ nhận biết, thông hiểu và 30% ở mức độ vận dụng), kết hợp các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận.
+ Đối với bài KTĐG định kì qua bài thực hành, dự án học tập của HS và đối với môn học được đánh giá bằng nhận xét phải được xây dựng tiêu chí đánh giá. Đối với các môn học/HĐGD đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc KTĐG định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học/HĐGD; Thực hiện theo Công văn số 1864/SGD&ĐT-GDTrH ngày 16/9/2020 của Sở GDĐT
Trong quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá, lưu ý thêm đối với một số môn học:
- Đối với môn Ngữ văn: tránh sử dụng những văn bản, đoạn trích đã được học trong sách giáo khoa để làm ngữ liệu kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu và viết trong các đề kiểm tra định kì nhằm khắc phục tình trạng học sinh chỉ học thuộc bài hoặc sao chép nội dung tài liệu có sẵn; Thực hiện theo Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông.
         - Đối với môn Lịch sử:  tăng cường các câu hỏi nhằm khai khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu, tranh ảnh, lược đồ; câu hỏi mở tạo điều kiện cho học sinh tự biểu đạt chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử, hướng tới đánh giá phẩm chất và năng lực HS, khắc phục tình trạng ghi nhớ sự kiện, ngày tháng, địa điểm, số liệu… một cách máy móc.
           -  Đối với môn KHTN: việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học; giáo viên dạy học nội dung nào thực hiện việc kiểm tra, đánh giá đối với nội dung đó. Hiệu trưởng phân công giáo viên chủ trì phụ trách môn học ở mỗi lớp phối hợp với các giáo viên cùng dạy học môn học ở lớp đó để thống nhất điểm đánh giá thường xuyên, bảo đảm số điểm đánh giá theo quy định, tổng hợp điểm, ghi điểm, nhận xét vào sổ theo dõi, đánh giá học sinh và học bạ. Ma trận, nội dung bài kiểm tra định kì được xây dựng phù hợp với nội dung và thời lượng dạy học của chương trình đến thời điểm kiểm tra. Hướng dẫn học sinh làm bài kiểm tra sao cho thuận tiện trong việc phân công giáo viên chấm bài, tổng hợp kết quả.
          - Đối với môn Lịch sử và Địa lí: Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì được thực hiện trong quá trình dạy học theo từng phân môn. Nội dung bài kiểm tra, đánh giá định kì phù hợp với nội dung và thời lượng dạy học theo từng phân môn Lịch sử và phân môn Địa lí tính đến thời điểm kiểm tra, đánh giá. Hiệu trưởng phân công giáo viên chủ trì phụ trách môn học ở mỗi lớp phối hợp các giáo viên cùng dạy học môn học ở lớp đó để tổng hợp điểm, ghi điểm, nhận xét vào sổ theo dõi, đánh giá học sinh và học bạ.
          - Đối với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: Đối với đánh giá thường xuyên, giáo viên được phân công phụ trách chủ đề nào thực hiện đánh giá thường xuyên đối với chủ đề đó. Hiệu trưởng phân công giáo viên chủ trì phụ trách Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở mỗi lớp để phối hợp với các giáo viên được phân công tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở lớp đó thống nhất kết quả đánh giá thường xuyên, tổng hợp kết quả, ghi kết quả đánh giá vào số theo dõi, đánh giá học sinh và học bạ. Nội dung đánh giá định kì được xây dựng phù hợp với nội dung và thời lượng thực hiện chương trình đến thời điểm đánh giá. Các giáo viên được phân công thống nhất về nội dung và yêu cầu đánh giá định kì, trong đó xác định cụ thể các tiêu chí đánh giá để đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình; chú trọng đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động trải nghiệm của học sinh.
             - Đối với Nội dung GDĐP: GV được phân công dạy học nội dung nào sẽ thực hiện KTĐG thường xuyên đối với nội dung đó. Hiệu trưởng giao cho một GV trong số các GV được phân công dạy học chủ trì, thống nhất với các GV còn lại để quyết định việc chọn 02 kết quả KTĐG thường xuyên trong mỗi học kì và tổ chức thực hiện việc KTĐG định kì theo quy định. Khuyến khích thực hiện việc KTĐG định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập.
 - Đối với môn tiếng Anh, lưu ý sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho HS phổ thông (được Bộ GDĐT ban hành tại các Quyết định số 1475/QĐ-BGDĐT và Quyết định số 1477/QĐ- BGDĐT); tạo điều kiện để KTĐG tất cả các kỹ năng (đọc, nghe, nói, viết) của HS.
- Môn Nghệ thuật bao gồm 02 nội dung Âm nhạc và Mĩ thuật. Việc KTĐG thường xuyên, định kỳ được thực hiện độc lập cho từng môn; số lần KTĐG, hình thức, thời lượng KTĐG của từng môn thực hiện theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT, áp dụng đối với môn học đánh giá bằng nhận xét, có thời lượng dạy học 35 tiết/tuần/năm. Kết quả KTĐG thường xuyên, định kì từng môn được ghi vào Sổ theo dõi và đánh giá HS của GV; kết quả KTĐG môn Nghệ thuật được ghi trong Sổ theo dõi và đánh giá HS theo lớp. Kết quả KTĐG thường xuyên: Mỗi môn (Âm nhạc/Mỹ thuật) có 01 lần ĐGTX/học sinh, GV chọn 01 bài ĐGTX có kết quả tốt nhất để ghi vào sổ cho HS. Kết quả KTĐG định kì môn Nghệ thuật là kết quả tổng hợp bài ĐGĐK của 2 môn theo quy định: đánh giá mức “Đạt” khi cả 2 môn đều có kết quả ĐGĐK được đánh giá mức “Đạt”; đánh giá ở mức “Chưa đạt” cho các trường hợp còn lại.
- Đối với các môn học/HĐGD do nhiều GV tham gia dạy học, tổ chức hoạt động, Hiệu trưởng phân công 01 GV(gắn với lớp học) chịu trách nhiệm chính, phối hợp với các GV khác để hoàn thiện đánh giá cuối học kì và cả năm học, hoàn thành hồ sơ về KTĐG, học bạ cho HS.
- Chỉ đạo giáo viên chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, chú trọng động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.
Thực hiện đánh giá học sinh thông qua đánh giá quá trình kết hợp với đánh giá thường xuyên, định kỳ. Đánh giá quá trình (qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; thái độ ý thức học tập của học sinh) và lưu lại kết quả theo dõi làm cơ sở  minh chứng cho công tác đánh giá. Đánh giá thường xuyên và định kỳ cần có thêm các hình thức kiểm tra khác như học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu KHKT, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video...) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập ngoài hình thức kiểm tra viết (trắc nghiệm, tự luận). Nhà trường chỉ đạo cho các bộ môn thực hiện đồng thời có thống kê, đánh giá, rút kinh nghiệm về nội dung này. Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của nhà trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở.
4.4. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn
a) Nhiệm vụ:
Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
Chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn theo NCBH, ít nhất 4 bài học/môn.
b) Giải pháp
Tổ chuyên môn cải tiến sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tuần là diễn đàn tổ chức các chuyên đề hẹp trong nhà trường trên cơ sở chú trọng cả 3 khâu: chất lượng, cách tố chức, đánh giá. Tham gia đầy đủ và tích cực các chuyên đề do cấp trên tổ chức (KHKT, STEM).  Đẩy mạnh hoạt động dạy học  theo các chuyên đề, áp dụng PP mới, giải quyết hạn chế về chuyên môn của GV.
Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục. Việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, đặc biệt dạy học tích hợp, dạy hoạt động trải nghiệm, giáo dục địa phương; xây dựng kế hoạch giáo dục, trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung dạy học; rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình dạy học. Trao đổi về nội dung SGK, PPDH. Tổ chức thảo luận PP giải các dạng bài tập, PP dạy bài thực hành, bài thí nghiệm, phần nâng cao dạy bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu. Trao đổi về cách soạn một giáo án có chất lượng tốt, soạn một chuyên đề dạy bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém đặc biệt là soạn giáo án có chất lượng, giảm đến mức cần thiết nhất những cuộc họp tổ mang nặng tính hành chính. Thông qua nhóm sinh hoạt chuyên môn, tổ/nhóm trưởng điều hành, phân công, giao nhiệm vụ để các tổ viên cùng làm việc trên tinh thần chung, thống nhất nội dung cụ thể qua giáo án chung, dạy học thể nghiệm, rút kinh nghiệm
 Khuyến khích xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ đề tích hợp, nhất là những chủ đề xây dựng theo tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (STEM). Thực hiện chuyên đề, chủ đề, ngoại khóa dạy học STEM được  đăng ký đầu năm của nhóm môn, theo kế hoạch đề ra. Thông qua tổ, nhóm sinh hoạt chuyên môn, tổ/nhóm trưởng điều hành, phân công, giao nhiệm vụ để các tổ viên cùng làm việc trên tinh thần chung, thống nhất nội dung cụ thể qua giáo án chung, dạy học thể nghiệm, rút kinh nghiệm.
  1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện 
 5.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục:
-  Về khung chương trình các môn học và HĐGD
TT Môn học Số tiết của môn/ HĐ lớp 6 Số tiết của môn/ HĐ lớp 7 Số tiết của môn/ HĐ lớp 8 Số tiết của môn/ HĐ lớp 9
HK1 HK2 CN HK1 HK2 CN HK1 HK2 CN HK1 HK2 CN
1 Ngữ văn 72 68 140 72 68 140 72 68 140 72 68 140
2 Lịch sử & Địa lý 54 51 105 54 51 105 54 51 105 54 51 105
3 GDCD 18 17 35 18 17 35 18 17 35 18 17 35
4 Ngoại ngữ 54 51 105 54 51 105 54 51 105 54 51 105
5 Toán 72 68 140 72 68 140 72 68 140 72 68 140
6 KHTN 72 68 140 72 68 140 72 68 140 72 68 140
7 Công nghệ 18 17 35 18 17 35 35 17 52 35 17 52
8 Tin học 18 17 35 18 17 35 18 17 35 18 17 35
9 GDTC 36 34 70 36 34 70 36 34 70 36 34 70
10 Nghệ thuật 36 34 70 36 34 70 36 34 70 36 34 70
11 HĐ TN,HN 54 51 105 54 51 105 54 51 105 54 51 105
12 CTGD
Địa phương
18 17 35 18 17 35 18 17 35 18 17 35
Tổng số tiết 522 493 1015 522 493 1015 539 493 1032 539 493 1032
Bình quân Số tiết/tuần
(cả năm học)
29 29 29,49 29,49
- Kế hoạch giáo dục từng môn học/hoạt động giáo dục (có phụ lục 1 kèm theo)
b. Số lần kiểm tra đối với các môn học

TT
Môn
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên (ĐĐGtx)
KT ĐG
giữa kỳ 1
KT ĐG
giữa kỳ 2
KTĐG
cuối  kỳ 1
KTĐG
cuối
  kỳ 2
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
K1 K2 K1 K2 K1 K2 K1 K2
1 Văn 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 1 1
2 Toán 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 1 1
3 Anh 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 1 1
4 GDCD 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1
5 Lịch sử và Địa lý 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 1 1
6 KHTN 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 1 1
7 CN 2 2 2 2 3 3 3 3 1 1 1 1
8 TIN 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1
9 GDTC 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1
10 Nghệ thuật 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1
11
Trải nghiệm -Hướng nghiệp
2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1
12 CT giáo dục địa phương 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1

c. Tổ chức thực hiện:
Thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018 ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Lồng ghép, tích hợp  các nội dung giáo dục pháp luật, an ninh quốc phòng, phòng chống tham nhũng, chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, văn hóa lịch sử Đông Nam Á, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục an toàn giao thông,... theo hướng dẫn của Bộ và Sở GD&ĐT.
- Các tổ, nhóm chuyên môn thảo luận xây dựng kế hoạch môn học, lập kế hoạch chi tiết việc thực hiện chương trình. Trình hiệu trưởng phê duyệt thực hiện trước ngày 25 tháng 8 năm 2024.
- Đối với các chủ đề STEM, dạy học dự án, NCBH: Các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học STEM, dạy học dự án trong mỗi môn học. Mỗi môn phấn đấu xây dựng 01 dạy học dự án trong năm học. Riêng môn Toán, KHTN, Công Nghệ, Tin, mỗi môn ít nhất 1 chủ đề STEM. Mỗi môn xây dựng 4 bài NCBH.
Chủ đề dạy học STEM, NCBH, dạy học dự án (Phụ lục 2 )
5.2.Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018
- Các môn lịch sử và địa lí, nghệ thuật hiện đang bố trí dạy theo phân môn và trình độ đào tạo. Môn HĐTN, HN bố trí GVCN và BGH, TPT Đội giảng dạy theo các chủ đề. Môn KHTN bố trí giáo viên dạy song song theo trình độ đào tạo chuyên môn của giáo viên.
- Căn cứ lộ trình triển khai áp dụng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018, xác định đối tượng và số lượng giáo viên cần bồi dưỡng theo từng năm để tổ chức bồi dưỡng đại trà ở tỉnh theo phương thức ứng dụng CNTT, giáo viên tự học các bài giảng và tài liệu đã đưa lên mạng Internet, có sự hỗ trợ của giáo viên cốt cán; hoặc chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên để đào tạo mới, đào tạo văn bằng 2, đào tạo liên thông.
          - Bên cạnh đó, nhà trường cũng lựa chọn giáo viên đủ tiêu chuẩn, phù hợp, thích ứng tốt cho việc đổi mới chương trình để dạy các khối/lớp theo lộ trình đổi mới chương trình, trong đó đặc biệt chú trọng các lớp đầu cấp học.
       5.3. Tổ chức dạy học ngoại ngữ (Môn tiếng Anh)
- Thực hiện tốt Đề án dạy học ngoại ngữ của Thị xã Thái Hòa giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025”, tập trung vào các nội dung:
- Thực hiện chương trình GD tiếng Anh (bắt buộc):
+ Triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 ở lớp 6,7,8,9.
+ Phấn đấu có 10 em đạt chứng chỉ A2, 2 em đạt chứng chỉ B1 (Hoặc chứng chỉ tương đương)
+ Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 5333/BGDĐT- GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 của Bộ GD & ĐT về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016 của Bộ GD & ĐT.
+ Khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả thiết bị dạy học.
+ Chỉ đạo nhóm tiếng Anh xây dựng kế hoạch, tổ chức các chuyên đề, câu lạc bộ tiếng Anh có yếu tố người nước ngoài, để hưởng ứng phong trào học tiếng Anh do Bộ GD&ĐT phát động nhằm tạo môi trường cho học sinh học tập thông qua các hoạt động: hội diễn văn nghệ, hội chợ, câu lạc bộ, rung chuông vàng và các sân chơi khác, …
+ Tổ chức các câu lạc bộ, tạo sân chơi để học sinh rèn luyện kỹ năng nói, nghe tiếng anh với người bản địa.
+ Động viên giáo viên dạy tiếng anh tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để đảm bảo chuẩn năng lực tiếng anh theo yêu cầu B2 tiếng anh quốc tế. Phấn đấu 01 giáo viên đạt B2.
+ Tổ chức câu lạc bộ Tiếng Anh
5.4. Triển khai chương trình giáo dục tăng cường
- Triển khai chương trình tăng cường GDTC, môn bơi lội:
+ Mục đích: Trang bị kĩ năng bơi lội, phòng chống đuối nước.
+ Nội dung: Dạy cho học sinh biết bơi ếch, bơi sải.
+ Thời lượng: 20 buổi
+ Kinh phí: 600.000 ( Có miễn, giảm 50% cho con em hộ nghèo, CN, khó khăn)
5.5. Tổ chức dạy học Tin học
- Thực hiện dạy tin học cho học sinh toàn trường thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018;
- Tham gia đầy đủ các cuộc thi do các cấp tổ chức: HSG lớp 8, 9, tin học trẻ.
- Dạy học chú trọng rèn luyện tư duy, tiếp cận phương pháp lập trình.
- Tạo điều kiện cho giáo viên dạy tin học giao lưu học hỏi kinh nghiệm, tham gia các cuộc thi do Phòng, sở giáo dục tổ chức.
- Định hướng cho học sinh tham gia các khóa học trực tuyến trên mạng để mở rộng kiến thức và năng lực.
- Trang bị tốt phòng thực hành Tin học, đảm bảo đủ máy vi tính cho hs thực hành.
5.6 Thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập
a) Nội dung Bồi dưỡng HSG:
- Xây dựng kế hoạch tuyển chọn học sinh vào đội tuyển Văn, Toán, Anh  cho khối 6,7 và các môn Toán, KHTN, Tin, Văn, Lịch sử và địa lí, GDCD, Tiếng Anh cho khối 8,9. Bồi dưỡng giúp học sinh ôn tập, nâng cao kiến thức để đạt kết quả tốt trong học tập cũng như các kì thi chọn HSG; nâng cao chất lượng hoạt động mũi nhọn của trường.
- Kịp thời đề xuất tuyên dương, khen thưởng các học sinh giỏi, học sinh có thành tích cao trong các cuộc thi; giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Thời lượng mỗi môn
Khối 9: 18 buổi x 3 tiết/1 buổi = 54 tiết.  Thực hiện từ tháng 8-10/2024
Khối 6,7,8: HK1: 4 buổi  x 3 tiết/buổi = 12 tiết.
                  HK2: 8 buổi  x 3 tiết/buổi = 24 tiết.
(Có chương trình kèm theo trong kế hoạch từng môn học)
+  Hình thức tổ chức:
Ban giám hiệu
- Chỉ đạo công tác bồi dưỡng HSG như phân công giáo viên dạy, thời khóa biểu, ký duyệt các giáo án của giáo viên dạy. Phối hợp với các bộ phận trong nhà trường như cơ sở vật chất, thư viện, thiết bị để đảm bảo chất lượng dạy học.
- Lập phương án tuyển chọn, quyết định đội tuyển trên cơ sở đề xuất của giáo viên.
- Cùng với tổ chuyên môn tham dự các buổi chuyên đề liên quan đến công tác bồi dưỡng HSG.
 Tổ chuyên môn
- Các tổ chuyên môn tiến hành tuyển chọn các em có năng khiếu và thành lập đội tuyển chuẩn bị cho kỳ thi học sinh giỏi của năm học tiếp theo.
- Đề xuất giáo viên dạy bồi dưỡng theo năng lực và khả năng của mỗi người.
- Tổ chuyên môn có trách nhiệm phụ trách các môn học liên quan đến tổ mình phụ trách.
- Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình bồi dưỡng từng bộ môn của tổ và theo dõi tiến độ chương trình bồi dưỡng.
- Theo dõi chất lượng các lớp bồi dưỡng nhằm đảm bảo chất lượng đội tuyển, đánh giá đề xuất lựa chọn, bổ sung học sinh.
- Chủ trì các chuyên đề do tổ phụ trách.
- Cùng với Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn lập hồ sơ dự thi HSG.
Đối với giáo viên BDHSG.
- Giáo viên phụ trách phải có kế hoạch về chương trình dạy, nội dung dạy và kế hoạch kiểm tra, chọn lựa đội tuyển của bộ môn này. Khi có sự điều chỉnh về nội dung, chương trình, số lượng học sinh tham gia cần báo cho Phó Hiệu trưởng phụ trách.
- Hàng tháng báo cáo với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn về các vấn đề liên quan.
- Có giáo án dạy bồi dưỡng. Đảm bảo đúng tiến độ theo yêu cầu của BGH. Trang bị kiến thức cơ bản chính xác, khoa học.
- Đảm bảo điểm trung bình môn, điểm kiểm tra học kì môn dự thi học sinh giỏi huyện phải từ khá trở lên.
- Dạy đúng theo kế hoạch, sát với chương trình. Thực hiện đúng theo lịch đã phân công.
 b) Nội dung phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập:
- Nội dung ôn tập, phụ đạo chủ yếu tập trung vào việc bù đắp những kiến thức còn thiếu hụt, những kỹ năng còn yếu của học sinh;
- Củng cố, ôn tập, hệ thống hoá, khắc sâu những kiến thức đã học để học sinh nắm vững kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học;
- Chương trình phụ đạo thực hiện theo kế hoạch phụ đạo đã được tổ, nhóm chuyên môn thống nhất xây dựng cho từng chương, từng khối lớp. Trong quá trình phụ đạo, có thể điều chỉnh kế hoạch, nội dung và phương pháp cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình phụ trách.
- Môn học phụ đạo: Nhà trường cân đối PCCM và định mức lao động để bố trí các môn dạy cho phù hợp.
+ Thời lượng: Thực hiện từ tháng 10/2023 đến tháng 4/2024
  (Về nội dung từng buổi có chương trình kèm theo trong kế hoạch từng môn học)
+  Hình thức tổ chức:
 Đối với Ban giám hiệu
- Xây dựng kế hoạch, xếp thời khóa biểu phụ đạo học sinh yếu, kém đồng thời triển khai, đôn đốc các tổ chuyên môn và duyệt kế hoạch giảng dạy và phụ đạo học sinh yếu kém theo kế hoạch chung của trường.                                                                   
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể và ban đại diện cha mẹ học sinh, đặc biệt là những cha mẹ có con em thuộc diện phải phụ đạo để thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
Đối với tổ chuyên môn
- Mỗi tổ chuyên môn xây dựng chương trình phụ đạo phù hợp với thời khóa biểu. Chú ý động viên, tạo cơ hội cho học sinh yếu ngay trong giờ học chính khóa. Tổ chức học tập theo nhóm tạo điều kiện để học sinh khá giúp đỡ học sinh yếu; xây dựng đôi bạn cùng tiến.
- Xây dựng các chủ đề phụ đạo theo từng chương, theo từng khối lớp.
- Quản lý, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
- Tổ chức rút kinh nghiệm việc phụ đạo và báo cáo tình hình và kết quả thực hiện.
Giáo viên bộ môn
- Thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch phụ đạo đã được thống nhất ở tổ chuyên môn và kế hoạch của nhà trường.
- Có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ, giúp các em đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học.
- Trong quá trình phụ đạo cần lưu ý nắm bắt được đối tượng, năng lực nhận thức, phát hiện hổng về kiến thức, chưa có phương pháp nhận thức môn học.
- Thông báo thường xuyên về tình hình phấn đấu, học tập của học sinh cho GVCN để có biện pháp giáo dục đồng thời đảm bảo sĩ số học sinh học phụ đạo.
- Lập danh sách học sinh yếu kém phụ đạo và báo cáo với tổ chuyên môn. 
Giáo viên chủ nhiệm
- Phối hợp với giáo viên bộ môn quản lý, đôn đốc học sinh tham gia đầy đủ các buổi học phụ đạo theo lịch của GVBM.
- Thường xuyên liên lạc với gia đình học sinh để phối hợp, động viên các em tham gia học tập đầy đủ.
Đối với ban đại diện cha mẹ học sinh
- Phối hợp chặt chẽ với GVCN lớp theo dõi tình hình học tập của học sinh.
- Tham gia quản lý, giáo dục học sinh.
- Phản hồi kịp thời đến GVCN khi có trường hợp học sinh không thực hiện tốt quy định học phụ đạo.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho con em tham gia học tập đạt kết quả tốt.
5.7. Triển khai giáo dục STEM
a) Xây dựng chủ đề (Có phụ lục kèm theo)
+ Nội dung:
- Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình các môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn ... để GV lựa chọn chủ đề, bài học, hoạt động giáo dục theo chủ đề STEM. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn.
 + Thời lượng:
- Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập.
- Mỗi chủ đề nên bố trí từ 02 tiết học trở lên.
+ Hình thức tổ chức: Hoạt động trên lớp (hoạt động cá nhân, nhóm, …); hoạt động theo hình thức CLB; hoạt động ở nhà, hoạt động ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, …
b) Tổ chức thực hiện
- Lãnh đạo nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chủ đề giáo dục STEM trong năm học gồm các nội dung: Số lượng chủ đề/học kì, yêu cầu bám sát chỉ đạo của Phòng Giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo.
- Giao cho giáo viên có năng lực chuyên môn phụ trách mảng bồi dưỡng và hướng dẫn cho học sinh cách lắp ráp, lập trình, thiết kế robot tự hành theo các loại chủ đề khác nhau. Tạo sân chơi khoa học, lý thú và khơi nguồn sáng tạo cho sinh.
- Mỗi nhóm chuyên môn phối hợp với các nhóm chuyên môn liên quan xây dựng chủ đề giáo dục STEM/năm học.
- Xây dựng mỗi chủ đề STEM với  5 bước:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Bước 5: Báo cáo kết quả, nêu các kiến nghị, đề xuất mới
c) Giải pháp
- Phân công công cho các giáo viên, các nhóm môn xây dựng kế hoạch từ đầu năm.
- Các cá nhân được phân công xây dựng chương trình giảng dạy STEM hợp lý.
- Nhà trường từng bước huy động các nguồn lực để đầu tư thêm cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học STEM ngày càng đa dạng, hiệu quả.
- Lãnh đạo chuyên môn kiểm tra, theo dõi, tổ chức đánh giá bài học STEM được thực hiện theo Công văn số 5555/BGDĐT–GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
- Tích cực cho giáo viên đào tạo nâng cao năng lực giảng dạy STEM, đảm bảo toàn bộ các giáo viên được tập huấn từ cách tiếp cận phương pháp cho tới cách sử dụng, chế tạo.
- Ứng dụng công nghệ nhưng không quên những vật liệu dễ dàng, thân thiện, và gần gũi xung quanh
- Học đi đôi với hành, tổ chức các hoạt động ngoại khóa thúc đẩy ứng dụng lý thuyết sách giáo khoa vào thực tiễn
5.8. Giáo dục hướng nghiệp
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của thủ tướng Chính phủ. Trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp:
- Nâng cao nhận thức về GDHN và định hướng phân luồng học sinh phổ thông. Tăng cường công tác tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông. Tuyệt đối không định hướng phân luồng học sinh cấp THCS theo mục đích nâng cao tỷ lệ đậu tuyển sinh vào các trường THPT công lập.
5.9. Tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể ( phụ lục 1)
a) Xây dựng nội dung
Nhà trường xây dựng các HĐGD, hoạt động tập thể bao gồm các nội dung như sau:
  • Xây dựng HĐTN,HN: 105 tiết/lớp/năm học, bao gồm (tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp và sinh hoạt chủ đề)
b) Tổ chức thực hiện
- Chuyên môn tổ chức sinh hoạt để thống nhất xây dựng nội dung HĐGD; phân công giáo viên phụ trách, thực hiện.
- Tổ chức họp để thống nhất nội dung và triển khai thực hiện.
c) Giải pháp
- Giao cho chuyên môn nhà trường chỉ đạo Liên Đội, GVCN chuẩn bị các nội dung cụ thể về sinh hoạt dưới cờ.
- Lên phương án chi tiết về tổ chức các hoạt động.
- Lãnh đạo trường kiểm tra, nhắc nhở và giám sát chặt chẽ các nội dung và hoạt động.
5.10. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật; đảm bảo an ninh, an toàn trường học.
a) Xây dựng nội dung
+ Tổ chức phổ biến, quán triệt trong giáo viên, học sinh về các Luật, pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị và các công văn hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ an ninh trong trường học nhằm tiếp tục tăng cường nhận thức về công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong trường học cho CB,GVNV và học sinh của nhà trường.
 + Thông qua các hoạt động giáo dục chính khoá và ngoại khoá nhằm giúp cán bộ, giáo viên, học sinh, có những kiến thức cơ bản và thiết thực, có thái độ đúng mực, có niềm tin và có hành vi, hoạt động chủ động nhằm bảo vệ an ninh trật tự trường học, phòng chống tệ nạn xã hội và ma tuý, bảo đảm sự ổn định về an ninh trật tự, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng dạy và học văn hoá, góp phần quan trọng củng cố nền quốc phòng toàn dân và giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
- Thời lượng: 01 buổi ( Dự kiến vào cuối tháng 9 hoặc đầu tháng 10)
- Hình thức tổ chức: Tổ chức theo chủ đề của HĐGD tháng 10 theo hình thức tập trung nghe phổ biến kiến thức pháp luật và xem một số tình huống vi phạm (Cả về ANTT và ATGT) sau đó tham gia trả lời câu hỏi.
b) Tổ chức thực hiện:
- Đội có trách nhiệm tham mưu, phối hợp với Công an xã; Đoàn xã và chuyên môn trường lên kế hoạch hoạt động cụ thể.
- Phân công nhiệm vụ cho các cá nhân và tổ chức liên quan.
- Tổ chức họp để thống nhất nội dung và triển khai thực hiện.
c) Giải pháp
- Giao cho chuyên môn nhà trường phối hợp cùng tổ chức Đoàn – Đội chuẩn bị các nội dung cụ thể.
- Mời Công an xã và Đoàn xã cùng tham gia công tác tuyền truyền; tham mưu về công tác tổ chức và hoạt động.
- Lãnh đạo trường kiểm tra, nhắc nhở và giám sát chặt chẽ các nội dung và hoạt động.
5.11. Giáo dục thể chất
- Thực hiện Công văn số 2032/SGDĐT-GDTrH ngày 25/8/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học năm học 2023 - 2024.
 - Triển khai hiệu quả Quyết định số 3175/QĐ-UBND.VX ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 1617/KH-SGD&ĐT ngày 18/8/2017 của Sở GD&ĐT về việc tăng cường phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em trong cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2017-2020; Thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Công văn số 149/PGD&ĐT ngày 06 tháng 5 năm 2019 về việc tăng cường công tác tuyên truyền phòng tránh tai nạn do đuối nước cho trẻ em, học sinh.
- Thực hiện các tiết dạy giáo dục thể chất nghiêm túc. Tổ chức Hội thao nhân ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh để tạo ra động lực phấn đấu cho các em học sinh và chọn nguồn cho Hội khỏe phù đổng.
- Chủ động mua sắm các thiết bị, đồ dùng dạy học cho các hoạt động TDTT. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình bộ môn Giáo dục thể chất để nâng cao hiệu quả thực hiện tiết dạy.
- Chỉ đạo Ban tư vấn học đường phối hợp với Đội TNTPHCM và GV Giáo dục thể chất tổ chức chuyên đề ngoại khóa về phòng chống tai nạn thương tích và phòng chống đuối nước cho trẻ vào tháng 3/2025, để nâng cao hiểu biết và luyện cho HS cách thức phòng tránh.
5.12. Giáo dục quốc phòng và an ninh   
Căn cứ vào Thông tư số 08/2024/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 05 năm 2024 cuả Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- CV số 2252 ngày 20/9/2023 của Sở GD-ĐT Nghệ An.
- Nâng cao nhận thức đầy đủ trách nhiệm của CB, GV, NV về tầm quan trọng của GDQP&AN cho học sinh và trách nhiệm của từng cá nhân về công tác QP&AN trong  tại địa phương trong tình hình hiện nay.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan  chức năng trên địa bàn  tổ chức nghiêm túc, hiệu quả của công tác GDQP&AN cho CB, GV, NV, học sinh  đúng qui định. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa về GDQP&AN nhằm khơi dậy lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường trong CB, GV, NV, học sinh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam  XHCN trong tình hình mới.
Tổ chức dạy lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng an ninh vào các bài học: Nội dung dạy học lồng ghép được thực hiện thông qua các môn học: Ngữ Văn, Địa lý, Giáo dục công dân, Âm nhạc, và Mỹ thuật tập trung vào tinh thần đoàn kết, yêu nước của các thế hệ người Việt Nam trong dựng nước và giữ nước qua các thời kỳ cách mạng; bước đầu hiểu biết về phòng chống cháy nổ, an toàn các nhân; pháp luật  Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; quyền lợi, trách nhiệm của công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHXN. (Có phụ lục các bài dạy kèm theo)
Khuyến khích giáo viên sưu tầm thêm các tranh ảnh, Clip hiện vật, tấm gương độc đáo về nội dung có liên qua đến quốc phòng an ninh
Hình thức thực hiện: Dạy học lồng ghép thông qua bài học ở các môn: Ngữ văn, Lịch sử và Địa lý, GDCD, Nghệ thuật. Dạy học thông qua hình thức lên lớp theo chuyên đề dạy lồng ghép. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, thi viết, vẽ tranh về nội dung quốc phòng an ninh. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, sáng tạo.
5.13. Thực hiện GD đối với HS khuyết tật hòa nhập 
- Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật, hs có hoàn cảnh khó khăn.
- Chỉ đạo P. Hiệu trưởng, TCM, GVBM, GVCN xây dựng kế hoạch, chương trình giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật. Mỗi học sinh khuyết tật có một kế hoạch riêng, một chương trình riêng, có thể miễn, giảm nội dung hay thay thế môn học. Hiệu trưởng ra quyết định thực hiện chương trình giáo dục hòa nhập của trường do chuyên môn đề xuất.
- Tuyên truyền cho CB,GV, HS có nhìn nhận đúng đắn, không phân biệt đối xử, kỳ thị và cần quan tâm giúp đỡ HS khuyết tật để tạo điều kiện cho các em hòa nhập và tiến bộ so với năng lực của bản thân.
- Các tổ chuyên môn chỉ đạo giáo viên rà soát, phát hiện và làm tốt công tác tư vấn, tham vấn cho những gia đình HS trong diện khuyết tật nhưng chưa có hồ sơ đầy đủ để gia đình bổ sung hồ sơ, để sớm có biện pháp can thiệp, hỗ trợ và có chính sách về giáo dục cho HS.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc triển khai hình thức giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật. Việc xây dựng nội dung, tổ chức dạy học, theo dõi, đánh giá và lưu trữ hồ sơ đúng quy định.
- Giao trách nhiệm cho GVCN lớp 6C, 6D, 6E, 7C, 7D,7H, 8D, 8E, 9B, 9D; GV-TPT Đội và GV bộ môn gần gũi, quan tâm hỗ trợ học sinh trong mọi hoạt động. Quan tâm xây dựng nội dung, tổ chức dạy học, theo dõi, đánh giá và lưu trữ hồ sơ đúng quy định. Đối với giáo viên bộ môn cần xây dựng giáo án phù hợp đối với HS khuyết tật.
- Quan tâm, chia sẻ, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, phát huy tinh thần tương thân tương ái trong nhà trường, kêu gọi các tổ chức, cá nhân hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn về vật chất lẫn tinh thần để các em vươn lên trong cuộc sống.
6. Công tác đoàn đội
a) Nhiệm vụ trọng tâm
1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai phong trào “Thiếu nhi Việt Nam chăm ngoan học tốt, tiếp bước cha anh; đổi mới, linh hoạt phương thức trong triển khai các phong trào, chương trình, hoạt động Đội cho thiếu nhi; đảm bảo cho các em được học tập, rèn luyện trong môi trường an toàn, thân thiện.
2. Triển khai thực hiện các giải pháp xây dựng tổ chức Đội vững mạnh. Trong đó, tập trung nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy Liên đội.
3. Tăng cường các hoạt động trang bị kỹ năng thực hành xã hội, kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích, xâm hại trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề trẻ em.
4. Tiếp tục làm tốt công tác phát triển Đoàn viên, giới thiệu, rèn luyện Đội viên tiến bước lên Đoàn.
5. Đăng ký chăm sóc các “địa chỉ đỏ”, tham gia các hoạt động nhân đạo, thiện nguyện.
6. Tổ chức cho các chi đội các hoạt động VHVN, TDTT nhân các ngày lễ lớn.
b) Một số chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 1: 100% Liên đội tổ chức cho đội viên, thiếu nhi đến với địa chỉ đỏ.
- Chỉ tiêu 2: 100% Liên đội chia sẻ hoặc đăng tải mới mỗi tuần ít nhất 01 câu chuyện đẹp; ít nhất 01 cuốn sách hay; ít nhất 01 tấm gương sáng.
- Chỉ tiêu 3: 100% Liên đội tổ chức hoạt động lấy ý kiến của trẻ em trong các quyết định có liên quan đến trẻ em trong nhà trường.
- Chỉ tiêu 4: 100% Liên đội có hoạt động, công trình, phần việc chào mừng kỷ niệm 94 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, 84 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Chỉ tiêu 5: 100% Chi đội tham gia  giúp đỡ ít nhất 01 đội viên có hoàn cảnh khó khăn.
- Chỉ tiêu 6: 100%  Chi  đội triển khai thực hiện chương “Tuổi trẻ Việt Nam - Rèn đức luyện tài, dẫn dắt tương lai”.
- Chỉ tiêu 7: 100%  Chi đội tham gia  tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đội, kỹ năng phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho đội ngũ cán bộ Chỉ huy Đội .
7. Công tác tài chính
* Đảm bảo chế độ chính sách đối với người lao động đặc biệt đối với giáo viên nhân viên hợp đồng:
- Chi trả lương, chế độ chính sách cho CB, GV, NV nhà trường kịp thời đúng quy định.
- Chế độ nâng lương trước thời hạn, nâng lương thường xuyên, thâm niên minh bạch công khai.
- Đóng đầy đủ các khoản BHXH, BHYT, BHXH khác cho người lao động.
- Phối kết hợp với công đoàn trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên của đơn vị.
*  Thực hiện đúng luật kế toán thống kê trong quá trình chi tiêu, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo đúng quy định của nhà nước. 
- Xây dựng triển khai nghiêm túc kế hoạch ngân sách được giao. Giải quyết kịp thời những vướng mắc trong việc chi tiêu ngân sách nhà nước.
-  Lập dự toán, kế hoạch thu - chi theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ một cách minh bạch, công khai, cập nhập bổ sung các văn bản hướng dẫn mới (nếu có).
- Báo cáo phòng Tài chính - kế hoạch, PGD&ĐT kế hoạch thu chi.
- Các nguồn thu-chi  được kiểm soát qua kho bạc nhà nước.
- Triển khai kịp thời, cập nhập các chính sách mới ban hành của Nhà nước.
- Cuối tháng yêu cầu các bộ phận có liên quan chuyển chứng từ, tờ kê, dự trù kinh phí.
- Quyết toán công khai các khoản thu - chi, kết hợp với trưởng ban thanh tra nhân dân kiểm tra theo đúng kế hoạch.
- Tài liệu kế toán lưu trữ, bảo quản theo pháp luật hiện hành của Nhà nước. Lưu trữ tại phòng vụ, có đủ trang thiết bị bảo quản và các điều kiện bảo đảm sự an toàn tài liệu kế toán lưu trữ, như: giá, tủ, phương tiện phòng chống hoả hoạn; chống ẩm,mốc; chống lũ lụt, mối, chuột cắn...
*  Thực hiện việc XDCSVC, công tác chuyên môn để giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ năm học
- Thường xuyên rà soát, kiểm kê lại cơ sở vật chất, thiết bị trong nhà trường, nhập tình trạng CSVC, thiết bị vào sổ tài sản.
-  Căn cứ vào các kế hoạch của nhà trường, phân bổ kinh phí cho chuyên môn, thư viện, y tế, thiết bị trường học, cơ sở vật chất, đoàn đội, các hoạt động ngoại khóa và các nguồn chi khác phù hợp.
- Quản lý, theo dõi kịp thời điều chỉnh nguồn kinh phí sao cho phù hợp để tăng cường CSVC.
- Tổng hợp báo cáo Hiệu trưởng để phê duyệt cho các bộ phận có liên quan.
- Tham mưu với lãnh đạo trường những nội dung cơ bản trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mua sắm, sử dụng vật tư, trang thiết bị.
- Thực hiện đúng quy định về công tác quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có).
*  Huy động ủng hộ tài trợ giáo dục:
(Thực hiện theo thông tư số 16/2018/TT-BGD & ĐT ngày 3/8/2018 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân).
- Ban giám hiệu cùng với các đoàn thể kết hợp thống nhất với Ban đại diện cha mẹ học sinh vận động phụ huynh học sinh tham gia hỗ trợ tự nguyện các khoản đóng góp nhằm xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường.
- Vận động các mạnh thường quân, các phụ huynh có điều kiện hỗ trợ cho nhà trường.
- Tham mưu với chính quyền địa phương nhằm thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
- Thành lập tổ tiếp nhận tài trợ gồm các đồng chí: Hiệu trưởng, Kế toán, Ban đại diện cha mẹ học sinh. Tổ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận các đóng góp hỗ trợ trên tinh thần tự nguyện, đúng mục đích, dân chủ, công khai, minh bạch và thông báo phụ huynh học sinh.
- Họp chi bộ, hội đồng nhà trường để xây dựng kế hoạch.
-  Xây dựng kế hoạch báo cáo UBND-HĐGD  xã, Phòng giáo dục và đạo tạo thị xã Thái Hòa phê duyệt về việc vận động tài trợ giáo dục của nhà trường.
- Họp Ban thường trực cha mẹ học sinh.
- Triển khai kế hoạch tới Ban đại diện CMHS các lớp và triển khai tới từng phụ huynh học sinh trong nhà trường.
- Vận động tài trợ ủng hộ cơ sở vật chất trên nguyên tắc đóng góp tự nguyện công khai, minh bạch, không bắt buộc, không quy định mức bình quân, mức tài trợ tối thiểu...
- Kêu gọi sự ủng hộ của các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, địa phương, dân cư ban ngành cơ quan đoàn thể trong khu vực. Khuyến khích việc đầu tư mua sắm và lắp đặt hoàn chỉnh các thiết bị...để bàn giao cho trường.
* Quản lý tài sản nhà trường.
- Có quy chế quản lý sử dụng tài  sản công.
- Rà soát lại tài sản trong trường, phân loại và lập sổ theo dõi tình trạng các loại tài sản.
- Phân công cán bộ phụ trách, báo cáo BGH khi tài sản không còn sử dụng được và tiến hành thanh lý theo quy định.
- Tiến hành sửa chữa tu bổ tài sản trong nhà trường đặc biệt chú trọng đến các phòng học bộ môn.
- Các tài sản được tài trợ, biếu tặng vào sổ tài sản theo dõi theo quy định.
- Kết hợp với bảo vệ đảm bảo an ninh, an toàn tài sản trong nhà trường.
- Cuối năm kiểm kê đánh giá lại tài sản.
8. Công tác KĐCL và xây dựng trường chuẩn Quốc gia
a) Xây dựng nội dung
- Nội dung:
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình đánh giá chất lượng theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT theo Thông tư 18; TT13 và TT14/2020/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT quy định về các tiêu chí đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
+ Trên cơ sở đã có sẵn, tiếp tục bổ sung và hoàn thiện hồ sơ, minh chứng hàng năm để phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia và KĐCL mức độ 3.
+ Thời gian: Dự kiến vào năm học 2025-2026.
+ Tiếp tục hoàn thiện và củng cố các loại hồ sơ, minh chứng ...
- Hình thức tổ chức:
+ Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chính về công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia và KĐCL.
+ Tham mưu với UBND xã huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng các hạng mục về CSVC còn thiếu để đảm bảo đủ các tiêu chuẩn về CSVC cho công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia và KĐCL.
+  Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban đánh giá trường chuẩn quốc gia và KĐCL của trường. Trong đó có các nhóm, mỗi nhóm có từ 2 đến 4 người.
+ Tổ chức thu thập minh chứng và làm phiếu đánh giá theo nhóm.
+ Các nhóm tổng hợp phiếu để thư ký làm báo cáo.
b) Tổ chức thực hiện
- Thực hiện đúng, đầy đủ  các nội dung đánh giá theo từng tiêu chí Thông tư 18; TT 13 và TT 14/2020/TT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Bổ sung thêm các nội dung, các tiêu chí chưa đạt ở mức độ 2 để hoàn thiện hồ sơ và tiêu chí cho mức độ 3.
- Củng cố kịp thời, đầy đủ các loại hồ sơ vào tủ minh chứng hàng tháng, hàng kỳ và theo từng năm học.
- Bổ sung thêm tủ minh chứng và sắp xếp lại một số loại hồ sơ theo quy định.
- Tăng cường tham mưu với UBND xã và các cấp chính quyền để tăng cường hỗ trợ về cơ sở vật chất, xây dựng các hạng mục công trình đáp ứng đủ theo số lượng và đúng theo kích thước quy định.
- Tạo sự đồng thuận từ tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường để cùng chung sức phấn đấu xây dựng nhà trường đạt được các chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
c) Giải pháp
- Bám sát Chiến lược phát triển giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó chú trọng tiêu chí xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2, kiểm định chất lượng mức độ 3, xây dựng nhà trường hiện đại về trang thiết bị dạy học, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học, quản lí, quản trị.
- Tiếp tục tổ chức rà soát, tự đánh công tác kiểm định chất lượng, đặc biệt là các tiêu chí chưa đạt, đồng thời từng bước nâng cao các tiêu chí đã đạt. Thực hiện tốt việc cải tiến chất lượng giáo dục
- Căn cứ thông tư 13/2020/TT-BGDĐT và thông tư 14/2020/TT-BGDĐT, nhà trường rà soát các tiêu chí về cơ sở vật chất, tiếp tục tham mưu với UBND xã Nghĩa Thuận trong việc đầu tư xây dựng, năm học 2024-2025 tham mưu xây dựng sân trường; xây dựng nhà đa chức năng.
      - Tổ chức vận động tài trợ trong giáo dục để tu sửa sân chơi, bãi tập tạo cảnh quan khuôn viên trường, lớp học.
- Chỉ đạo thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra, đặc biệt chú trọng chất lượng học sinh giỏi nhằn đảm bảo nâng cao tiêu chí về chất lượng giáo dục đảm bảo các tiêu chí trường chuẩn quốc gia mức độ 2, KĐCL mức độ 3

- Lên kế hoạch và phân công cho từng cá nhân, tập thể ngay từ đầu năm học.
- Lập tờ trình đề nghị UBND xã hỗ trợ xây dựng bổ sung các hạng mục về CSVC còn thiếu.
- Phân công cụ thể cho các nhóm thu thập minh chứng và viết phiếu đánh giá tiêu chí.
- Thường xuyên họp ban làm hồ sơ trường chuẩn quốc gia và KĐCL để rút kinh nghiệm và đưa ra giải pháp khi vướng mắc nội dung trong quá trình điều tra.
- Hiệu trưởng và thư ký tổng hợp các phiếu đánh giá tiêu chí và hoàn thành báo cáo.
9. Công tác kiểm tra nội bộ trường học
a) Hình thức, nội dung kiểm tra
- Kiểm tra theo kế hoạch:
Kiểm tra các hoạt động của nhà trường
*Nội dung kiểm tra
+ Thực hiện các khoản thu trong năm học.
+ Dạy thêm học thêm trong nhà trường.
* Chỉ tiêu: Mỗi nội dung kiểm tra một lần trên một năm học.
* Giải pháp: Thành lập các Tổ kiểm tra, bố trí kiểm tra vào thời gian phù hợp trong năm học.
Kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chuyên môn.
* Nội dung kiểm tra:
+ Việc xây dựng, thực hiện kế hoạch của tổ, nhóm; kế hoạch dạy học từng bộ môn.
+ Việc tư vấn cho GV dạy chương trình mới.
+ Chất lượng hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn; sinh hoạt chuyên môn; thực hiện quy định về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phát triển đội ngũ.
+ Công tác quản lý chuyên môn: Thực hiện chương trình chính khóa, ngoài giờ lên lớp; bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; dạy bù, dạy thay; dạy thêm học thêm; các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo khoa học kỹ thuật.
* Chỉ tiêu: Kiểm tra 2 lần/năm học.
* Giải pháp: Thành lập Tổ kiểm tra; kiểm tra qua hồ sơ Tổ, nhóm chuyên môn.
Kiểm tra bộ phận (thư viện, thiết bị, tài chính, văn thư, y tế trường học)
* Nội dung kiểm tra:
+ Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động, quản lý hồ sơ, sổ sách liên quan.
+ Tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên.
* Chỉ tiêu: Kiểm tra 2 lần/năm học (Cuối HK 1, cuối HK 2).
* Giải pháp: Thành lập Tổ kiểm tra; kiểm tra qua hồ sơ; thực tế tại nơi làm việc.
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên
* Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra hồ sơ giáo viên
+ Chuyên đề thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
+ Dạy thêm, học thêm, tăng cường.
* Chỉ tiêu: Kiểm tra hồ sơ giáo viên 2 lần/năm học; các chuyên đề khác 1 lần/năm học vào thời điểm phù hợp.
* Giải pháp: Thành lập Tổ kiểm tra; kiểm tra qua hồ sơ; thực tế tại lớp dạy.
Kiểm tra hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh.
* Nội dung kiểm tra:
Tổ chức sinh hoạt lớp, quy trình xử lý học sinh vi phạm tại lớp
* Chỉ tiêu: Kiểm tra 1 lần/năm học
* Giải pháp: Thành lập Tổ kiểm tra; kiểm tra qua hồ sơ, thực tế tại lớp.
- Kiểm tra thường xuyên
* Nội dung kiểm tra
  +  Kiểm tra nền nếp hoạt động của CB,GV,NV (chấp hành thời gian, ý thức trách nhiệm trong công việc, trang phục...)
+ Kiểm tra nền nếp hoạt động của các tổ chức đoàn thể (định kỳ hội họp, hiệu quả công việc...)
+ Kiểm tra Lịch báo giảng, Sổ đầu bài giảng hàng tuần, Vào điểm trong phần mềm hàng tháng...
+ Kiểm tra nền nếp hoạt động của lớp học (công tác vệ sinh lớp học; việc bảo quản CSVC; sinh hoạt lớp đầu buổi, cuối tuần...)
+ Kiểm tra nền nếp hoạt động của học sinh (chấp hành nội quy khi đến trường, trong giờ học...)
 * Giải pháp:
 + Các mục kiểm tra: Kiểm tra nền nếp hoạt động của CB,GV,NV; Kiểm tra nền nếp hoạt động của các tổ chức đoàn thể; Kiểm tra Lịch báo giảng, Sổ đầu bài giảng hàng tuần, Vào điểm trong phần mềm hàng tháng... do BGH kiểm tra ghi chép vào sổ Trực hoặc Sổ theo dõi của cá nhân.
+ Các mục kiểm tra: Kiểm tra nền nếp hoạt động của lớp học; Kiểm tra nền nếp hoạt động của học sinh do BGH, Tổng phụ trách Đội và lớp trực tuần kiểm tra ghi chép vào sổ trực.
- Kiểm tra đột xuất
* Nội dung kiểm tra
  + Kiểm tra hồ sơ giáo viên (nhất là giáo án trước khi lên lớp), sách vở học sinh...
+ Dự giờ dạy, dự giờ sinh hoạt Tổ chuyên môn, sinh hoạt lớp...
+ Các nội dung theo đơn thư phản ánh.
* Giải pháp
Hiệu trưởng ban hành Quyết định, tổ chức kiểm tra trong buổi (không báo trước); kết quả kiểm tra được thể hiện qua biên bản.
b) Tổ chức thực hiện
* Hiệu trưởng
+Xây dựng Kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học.
+ Thành lập Ban kiểm tra nội bộ trường học trong năm học, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban kiểm tra.
+ Tổ chức tập huấn quy trình kiểm tra, nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên trong Ban kiểm tra nội bộ.
+ Ban hành các Quyết định thành lập Tổ kiểm tra (đối với các nội dung thanh tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất).
+ Phê duyệt Kế hoạch kiểm tra của Tổ kiểm tra (trừ các cuộc kiểm tra Hiệu trưởng trực tiếp làm Tổ trưởng)
+Thông báo kết quả kiểm tra, chỉ đạo xử ký kết quả kiểm tra
+ Thực hiện kiểm tra thường xuyên trên mọi hoạt động; theo dõi, hướng dẫn các Tổ kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
+ Tiến hành sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra nội bộ, gửi báo cáo lên cấp trên theo quy định
+ Lưu trữ hồ sơ kiểm tra nội bộ
* Các thành viên của Ban kiểm tra nội bộ
+ Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công
+ Nghiên cứu các văn bản liên quan đến nội dung kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra
+ Các thành viên được phân công làm Tổ trưởng các cuộc kiểm tra phải xây dựng kế hoạch chi tiết, trình Hiệu trưởng phê duyệt trước khi thực hiện; theo dõi, kịp thời hướng dẫn các thành viên trong tổ khi tiến hành kiểm tra; báo cáo kết quả, đề xuất kiến nghị với Hiệu trưởng về nội dung kiểm tra.
* Đối tượng kiểm tra
+ Thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch và các yêu cầu khác của người kiểm tra
+ Chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho người kiểm tra
 Quy trình kiểm tra:
* Chuẩn bị kiểm tra
Căn cứ vào kế hoạch KTNB và tùy theo nội dung, tính chất của từng đợt kiểm tra, Hiệu trưởng ra quyết định kiểm tra bằng văn bản, đồng thời thông báo cho đối tượng được kiểm tra biết trước ít nhất 02 ngày (trừ kiểm tra đột xuất); niêm yết công nội dung kiểm tra, thời gian kiểm tra để mọi người trong trường được biết.
* Tiến hành kiểm tra
Trên cơ sở các nhiệm vụ được phân công, các Tổ kiểm tra tiến hành:
+ Thu thập thông tin, hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra.
+ Kiểm tra thực tế theo các nội dung trong quyết định kiểm tra.
+ Trao đổi, làm rõ nội dung kiểm tra, lấy ý kiến phản hồi của người được kiểm tra.
+ Đối chiếu thông tin với chuẩn đánh giá để khẳng định đúng, sai; nhận xét, đánh giá, kiến nghị xử lý những thiếu sót, sai phạm (nếu có).
* Kết thúc kiểm tra
+ Khi kết thúc làm việc với đối tượng kiểm tra, Tổ kiểm tra phải hoàn thiện hồ sơ, biểu mẫu, biên bản từng nội dung kiểm tra (biên bản kiểm tra cần ghi đầy đủ, cụ thể, có chữ ký của người kiểm tra và đối tượng được kiểm tra); Tổ trưởng Tổ kiểm tra xây dựng báo cáo kết quả cuộc kiểm tra (ưu điểm, tồn tại, kiến nghị) trình Hiệu trưởng xem xét.
+ Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra của Tổ kiểm tra, Hiệu trưởng thông báo kết quả kiểm tra, quyết định xử lý những thiếu sót, sai phạm (nếu có) đến đối tượng kiểm tra tại phiên họp hội đồng gần nhất hoặc niêm yết tại bảng (đối với những thông báo bằng văn bản); chỉ đạo Tổ kiểm tra theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kiến nghị trong thông báo kết quả kiểm tra.
* Các điều kiện đảm bảo
+ Biểu mẫu: Ban kiểm tra nội bộ cung cấp
+ Phòng làm việc cho các Tổ kiểm tra: Trường bố trí
c) Nhiệm vụ và giải pháp
- Nhiệm vụ:
* Nhiệm vụ trọng tâm:
+ Tiếp tục kiện toàn Ban kiểm tra nội bộ nhà trường, nâng cao chất lượng thành viên Ban kiểm tra nội bộ.
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc kiểm tra nội bộ; cần lựa chọn một số chuyên đề phù hợp, cần thiết để tập trung kiểm tra, không chạy theo số lượng mà chú trọng chất lượng.
+ Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
+ Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương.
+Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý .
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh.
* Nhiệm vụ cụ thể:
+  Thành lập ban kiểm tra nội bộ nhà trường đủ khả năng tham mưu, phối hợp và triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nội bộ.
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ sát thực tiễn, đảm bảo tính thường xuyên, liên tục và có tác dụng trong công tác kiểm tra.
+ Dưới sự điều hành trực tiếp của hiệu trưởng, ban kiểm tra nội bộ tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ theo kế hoạch. Đảm bảo đầy đủ các nội dung kiểm tra, thực hiện đúng mục tiêu; tránh bệnh hình thức, đối phó, không hiệu quả.
+ Ban kiểm tra nội bộ phối kết hợp chặt chẽ với ban thanh tra nhân dân để giải quyết kịp thời các nội dung liên quan; kiến nghị thủ trưởng đơn vị, đại diện các tổ chức đoàn thể xử lý dứt điểm sau kiểm tra.
+ Đánh giá, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ các kế hoạch trong năm học. Xử lý kết quả, báo cáo đánh giá toàn diện và rút kinh nghiệm trong công tác kiểm tra nội bộ cho những năm tiếp theo.
- Giải pháp:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để cán bộ, giáo viên, nhân viên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác KTNBTH, từ đó nêu cao tinh thần trách nhiệm của bản thân đối với công việc được giao.
2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác KTNBTH.
3.  Xây dựng KHKT cụ thể, có tính khả thi.
4. Tổ chức các cuộc kiểm tra đúng quy trình, nâng cao hiệu quả của các cuộc kiểm tra, chú trọng công tác xử lý sau kiểm tra của Hiệu trưởng.
5. Lưu trữ hồ sơ đầy đủ, khoa học.
          Lịch trình thực hiện (có phụ lục 3 kèm theo) 
10. Công tác thư viện và phát triển văn hóa đọc
a) Xây dựng nội dung:
- Xây dựng và phát triển thói quen, nhu cầu, kỹ năng và phong trào đọc trong học sinh , chú trọng tới học sinh ở gia đình có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; cải thiện môi trường đọc; giúp các em trở thành người đọc độc lập, tăng vốn hiểu biết, phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, bồi dưỡng đạo đức, nhân cách, tâm hồn, hình thành lối sống lành mạnh trong con người, xã hội Việt Nam.
 - Xây dựng hệ thống thư viện trường học với các tiêu chí mới góp phần tích cực đáp ứng yêu cầu thúc đẩy phong trào đọc, hình thành thói quen đọc, góp phần phát triển văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng; đồng thời khuyến khích học sinh tìm hiểu, thực hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn.
b) Tổ chức thực hiện:
- Duy trì hằng tuần vào các ngày cố định (Có lịch) vào giờ SH 15 phút các lớp mượn sách ở thư viện để đọc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn xã hội về tác dụng, ý nghĩa của việc đọc. Xây dựng, phát triển văn hóa đọc phải được thực hiện một cách bền bỉ, không chỉ là phong trào mang tính nhất thời. Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc phát triển văn hóa đọc.
- Lồng ghép trang bị kĩ năng và phương pháp đọc trong các giờ dạy chính khóa. Nâng cao chất lượng học tập môn Ngữ văn (bộ môn này có một vị trí quan trọng trong giáo dục phổ thông. Thông qua hoạt động đọc, viết, nói và nghe các kiểu loại văn bản, nhất là văn bản văn học, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển văn hóa đọc tốt nhất.
- Tổ chức tốt các hoạt động như Giáo viên được phân công phối hợp với nhân viên thư viện tổ chức tiết đọc thư viện tại phòng đọc hoặc tại lớp học, tăng cường cho học sinh mượn sách về nhà, giáo dục học sinh có cách ứng xử văn hóa với sách.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động: giới thiệu sách; triển lãm sách; thi kể chuyện, vẽ tranh theo sách. Tổ chức các buổi nói chuyện theo chủ đề, giao lưu giữa học sinh và các nhà thơ, nhà văn, các diễn giả. Tổ chức các hoạt động nhân Ngày Sách Việt Nam.
  - Tuyên dương, khen thưởng học sinh tham gia tốt các hoạt động ngoại khóa, phong trào thi đua đọc sách của nhà trường và địa phương.
 - Tăng cường công tác phối hợp giữa TPT đội, GVCN
11. Công tác thiết bị
- Lập sổ thiết bị giáo dục.
- Quản lý sổ đầu bài các phòng thực hành, phòng học bộ môn.
- Phân loại và sắp xếp đồ dùng dạy học: Thiết bị dạy học (TBDH) nhập về được phân loại theo: Dụng cụ, hóa chất, tranh ảnh, bảng biểu, … theo khối, theo môn, tháng và thiết bị dùng chung. Được sắp xếp khoa học, đẹp mắt và mất ít thời gian khi tìm kiếm, dễ quản lý.
Khi sắp xếp TBDH cần chú ý: Không để hóa chất chung với các thiết bị như: Máy vi tính, máy chiếu,…vì dễ bị oxi hóa làm hư hỏng.
- Lên kế hoch s dng đồ dùng dy hc theo phân phi chương trình: Ngay từ đầu năm nhà trường đã triển khai đến các tổ chuyên môn“Sổ kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học” theo từng khối, từng môn.
- Công tác cho mượn đồ dùng dy hc:
Cán bộ phụ trách thiết bị chuẩn bị sẵn đồ dùng, dụng cụ, hóa chất thực hành,…. Giáo viên bộ môn nhận đồ dùng và kí mượn vào sổ “Sổ theo dõi sử dụng thiết bị dạy học”.
Khi sử dụng xong giáo viên mang đồ dùng đến xác nhận tình trạng thiết bị và kí trả. Cán bộ phụ trách có trách nhiệm làm sạch và bảo quản các thiết bị sau khi đã sử dụng.
- V sinh phòng thiết b dy hc:
Theo quy định vệ sinh phòng ĐDDH 2 lần/1 tuần vào các ngày thứ 2 và thứ 5 hàng tuần.
Cụ thể, nhân viên phụ trách phòng đồ dùng cùng lao công làm các công việc như sau: Quét dọn; lau bụi bám trên các đồ dùng, dụng cụ, tranh ảnh, …; thau rửa các dụng cụ, ống nghiệm thực hành.
- Bo qun thiết b dy hc:
Chuẩn bị sẵn các vật che phủ, phương tiện chống ẩm đề phòng mưa bão hắt nước vào đồ dùng, dụng cụ, hóa chất. Đề phòng hỏa hoạn, đề phòng côn trùng gây hại.
- Kim kê thiết b dy hc:
Các thiết bị dạy học được kiểm kê theo định kỳ 2 lần/1năm (vào cuối học kỳ I và cuối học kỳ II). Để nhân viên phụ trách ĐDDH biết được số lượng thiết bị sau một học kỳ, sau một năm học; biết được những thiết bị nào đã bị hư hỏng, thiết bị nào còn thiếu.
- Thanh lý đồ dùng dy hc:
Qua việc kiểm kê theo định kỳ nhân viên phụ trách ĐDDH sẽ lập ra danh sách các thiết bị hư hỏng để thanh lý kịp thời. Từ đó, vừa tạo được không gian thoáng mát vừa có thêm diện tích để xếp đặt các thiết bị mới.
Ngoài các biện pháp trên, nhà trường còn tiến hành một số biện pháp khác nhằm tăng cường sử dụng TBGD như:
- Phát động phong trào t làm đồ dùng dy hc.
- Xây dựng nội quy cụ thể cho từng phòng thiết bị đồ dùng và phòng chức năng.
- Công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng trang thiết bị đồ dùng dạy học: Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra tần suất và hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học.
- Về cơ sở vật chất: Tăng cường công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương để tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, đáp ứng việc dạy và học. 
- Tăng cường công tác vận động tài trợ giáo dục, huy động các mạnh thường quân đóng góp để xây dựng các hạng mục cần thiết phục vụ công tác dạy học.
12. Công tác phổ cập
a) Xây dựng nội dung
+ Nội dung:
Căn cứ váo các công văn hướng dẫn về công tác phổ cập giáo dục, xoá mù chữ của các cấp để thực hiện các nội dung như:
  • Điều tra đối tượng phổ cập giáo dục Mầm non, tiểu học, THCS
  • Điều tra đối tượng phổ phổ cập giáo dục chuyển đi, chuyển đến…
  • Xây dựng kế hoạch xóa mù chữ, xây dựng kế hoạch hoạt động trung tâm học tập cộng dồng.
  • Phấn đấu tỉ lệ phổ cập đạt trên 97%, giữ vững mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2
+ Hình thức tổ chức:
- Tổ chức theo đơn vị: Phối hợp với các trường trong địa bàn xã Nghĩa Thuận điều tra số liệu PCGD. Giao cho giáo viên cấp Mầm  non điều tra các đối tượng PCGD trọng độ tuổi 0 đến 5 tuổi. Giáo viên cấp Tiểu học điều tra các đối tượng PCGD trong độ tuổi 6 đến 10 tuổi. Giáo viên cấp THCS điều tra các đối tượng PCGD trong độ tuổi 11 đến 18 tuổi.
- Vận động học sinh bỏ học trở lại trường.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, giảm tỉ lệ bỏ học và lưu ban dưới 1%.
- Tổ chức các lớp bổ túc theo nhu cầu, nguyện vọng của địa phương.
b) Tổ chức thực hiện:
- Tham mưu cho UBND xã tổ chức thành lập ban chỉ đạo PCDG, XMC và trung tâm học tập công đồng.
- Các phó ban chỉ đạo của các cấp Mầm non, Tiểu học, THCS tổ chức phân công các nhóm điều tra đến tận hộ gia đình.
- Các nhóm họp phân công nhiệm vụ, nhóm trưởng giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm điều tra đến tận hộ gia đình và viết thông tin vào phiếu điều tra.
- Tổ tổng hợp và xử lý số liệu tổ chức nhập phiếu điều tra vào phần mềm, xử lý các thông tin trên phần mềm, hoàn thành các loại hồ sơ đề nghị công nhận xã đạt PCGD mức độ 3, XMC mức độ 2.
c) Giải pháp:
- Ban chỉ đạo kiện toàn tổ chức kịp thời, tổ chức thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của cấp trên.
- Ban chỉ đạo thường xuyên quan tâm đôn đốc các tổ chức, cá nhân liên quan hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên một cách khách quan và kịp thời.
- Huy động mọi lực lượng tham gia để vận động học sinh trở lại trường, mở các lớp bổ túc.
13. Công tác dạy thêm, học thêm, ôn thi tuyển sinh lớp 10
a) Xây dựng nội dung
   + Nội dung:
  Ôn tập, củng cố kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng làm bài thi cho học sinh, nâng cao kiến thức cho học sinh khá giỏi trong năm của chương trình các khối 6,7,8,9. (có phụ lục 01 kèm theo)
 + Thời lượng dạy thêm:
  Khối 6: 252 tiết/năm
  Khối 7: 264 tiết/năm
  Khối 8: 294 tiết/năm
  + Thời lượng ôn thi:
  Khối 9: 579 tiết/năm
  Môn Văn; Toán  khối 6,7,8: 75 tiết/năm/môn;
  Môn Văn; Toán  khối 9: 180 tiết/năm/môn;
  Môn Tiếng Anh khối 6,7,8: 60 tiết/năm/môn;
  Môn Tiếng Anh khối 9: 150 tiết/năm/môn;
  Môn KHTN 7,8,9: 30 tiết/năm/môn
  Môn KHTN 6: 18 tiết/năm/môn
  Môn Lịch sử & Địa lí 6,7,8,9: 12 tiết/năm/môn
  Môn Tin học 6,7,8,9: 6 tiết/năm/môn  
  Môn GDCD 6,7,8,9: 6 tiết/năm/môn
  + Hình thức tổ chức: Dạy thêm, ôn tập tại trường.
b) Tổ chức thực hiện
Căn cứ Thông tư 17/2012/TT-BGĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm; quy định về tổ chức dạy thêm học thêm của UBND tỉnh Nghệ An cùng các văn bản ban hành kèm theo
- Thống nhất với phụ huynh học sinh về công tác tổ chức dạy học.
- Xét đơn tự nguyện đăng ký học thêm của học sinh,
- Xét đơn đăng ký dạy thêm của giáo viên,
- Xét các điều kiện đảm bảo cho việc dạy thêm học thêm và sự thống nhất của Ban đại diện cha mẹ học sinh
c) Giải pháp:
- Thực hiện theo kế hoạch phân công trên lịch chung của đơn vị.
- Các tổ, nhóm chuyên môn và cá nhân giáo viên chịu trách nhiệm xây dựng chương trình dạy thêm, trình lên BGH nhà trường kiểm tra và phê duyệt.
- Rà soát, bổ sung thêm CSVC (Nếu thiếu) để đảm bảo phục vụ tốt cho công tác dạy thêm và học thêm.
d) Kinh phí: D kiến 7000 đồng/tiết.
e) Thu chi: Theo quy chế chi tiêu nội bộ
14. Công tác thi đua khen thưởng
a) Xây dựng nội dung
 Chỉ tiêu:
 *) Tập thể: Tập thể lao động xuất sắc.
*) Đối với cán bộ, viên chức:
- Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen, Bộ GD-ĐT: 1-2 đ/c
- CSTĐ cơ sở: 7-8 đ/c.
- SKKN Cấp Tỉnh : 01 SKKN
- SKKN: Cấp Thị xã:  8-10 SKKN
- GVCNG cấp Thị xã: 4 đồng chí
-  Xếp loại thi đua: 97,4% CBGVNV đạt danh hiệu lao động tiên tiến
*) Đối với Công đoàn:
- VMXS.
- Bằng khen của LĐLĐ tỉnh: 01 đ/c
- Giấy khen của LĐLĐ Thị xã: 02 đ/c
b) Giải pháp:
- Làm tốt công tác thi đua theo đúng quy trình, tạo dựng được không khí thi đua lành mạnh, dân chủ và công khai.
- Từng cá nhân và từng tổ đăng ký danh hiệu thi đua.
- Hội đồng thi đua đánh giá thi đua của cán bộ giáo viên dựa trên Quy chế xếp loại thi đua, nhưng đảm bảo những cơ sở sau:
+ Đảm bảo đủ ngày công theo quy định;
+ Việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương;
+ Ý thức trong công tác và trong đoàn kết nội bộ;
+ Việc đánh giá xếp loại của các tổ chuyên môn về việc thực hiện nề nếp chuyên môn, chất lượng chuyên môn và hồ sơ sổ sách;
+ Chất lượng công tác và giảng dạy;
+ Kết quả của việc kiểm tra;
+ Ý thức và mức độ hoàn thành các công tác được giao.
15. Các hoạt động khác:
15.1. Công tác y tế trường học
Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác y tế học đường
+ Kiện toàn Ban chỉ đạo y tế trường học.
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động công tác y tế trường học, kế hoạch tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, kế hoạch kiểm tra đánh giá tình hình theo Thông tư 13/2016/TTLT –BYT-BGD&DT ngày 12/5/2016.
- Thực hiện chương trình phối hợp số 993/CTr-BYT-BGD về bảo vệ, giáo dục, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2012-2025; Hướng dẫn liên ngành số 2176/LN-BHXH-SGD&ĐT-TĐ ngày 29/8/2019 về hướng dẫn thực hiện BHYT HSSV năm học 2019-2020.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động HS tham gia BHYT bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo Hiểm số 46/2014/QH13. Tổ chức các hoạt động tư vấn truyền thông về giáo dục sức khỏe, vệ sinh cá nhân, môi trường, SKSSVTN, GD giới tính. Phấn đấu 100% HS tham gia BHYT.
Để y tế học đường phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) cho học sinh có hiệu quả, kế hoạch hoạt động y tế học đường trong năm học 2024 - 2025 phấn đấu đạt được các mục tiêu nhiệm vụ như sau:
* Đảm bảo điều kiện về CSVC, trang bị những đồ dùng thiết yếu cho phòng y tế.
* Quản lí và chăm sóc sức khỏe trong nhà trường cho học sinh và cán bộ giáo viên, nhân viên:
* Tuyên truyền, giáo dục tư vấn các vấn đề liên quan đến sức khỏe cho học sinh, CBGVNV nhà trường và cha mẹ học sinh. Vận động học sinh tham gia BHYT.
* Tổ chức thực hiện vệ sinh học đường, vệ sinh môi trường, phòng chống các dịch bệnh, tật học đường, đảm bảo hệ thống nước sinh hoạt và thực hiện các hoạt động khác về y tế trường học, thực hiện sơ cứu – cấp cứu ban đầu.
* Sơ kết, tổng kết và báo cáo  kết quả công tác y tế trường học:
Thực hiện tổng hợp hồ sơ khám chữa bệnh của học sinh
- Báo cáo tổng kết cuối năm theo quy định.
15.2. Lao động, vệ sinh; xây dựng cảnh quan môi trường
a) Nội dung:
- Nhà trường hàng năm thành lập Ban LĐ,CSVC do đồng chí Lê Xuân Phương trưởng ban. Phân công lao động cho từng lớp, huy động tập thể giáo viên khi cần thiết
- Tranh thủ tham mưu tốt để được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành chức năng về việc tập trung các nguồn lực để giải quyết những yếu kém về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tạo điều kiện cho học sinh đến trường được an toàn, thân thiện, vui vẽ. Tạo môi trường học tập xanh – sạch – đẹp.
- Đẩy mạnh tăng cường sự tham gia hứng thú học tập của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong nhà trường và ngoài xã hội với thái độ tự giác, chủ động và có ý thức sáng tạo để các em nhận thức được “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui và bổ ích”.
- Huy động và tạo điều kiện để có sự tham gia hoạt động đa dạng và phong phú của các tổ chức, cá nhân trong việc giáo dục văn hoá, truyền thống lịch sử cách mạng ở địa phương cho học sinh.
- Phát động và tổ chức tốt phong trào thi đua, bảo đảm tính tự giác trong hoạt động phù hợp với điều kiện hiện có của nhà trường và địa phương làm cho chất lượng giáo dục ngày được nâng lên.
b) Tổ chức thực hiện:
- Kiện toàn  BCĐ phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện-học sinh tích cực” năm học 2024 -2025.
- Xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và triển khai đến tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh trong đơn vị biết và cùng thực hiện.
- Tham mưu với Uỷ ban nhân dân xã, Thị xã, các ban ngành đoàn thể hỗ trợ nhà trường  thực hiện phong trào ngay từ đầu năm học.
- Ban giám hiệu nhà trường thực hiện nghiêm túc việc sơ tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện phong trào gửi về Ban chỉ đạo đúng theo qui định, cụ thể như sau:
- Báo cáo sơ kết trong học kỳ 1 vào đầu tháng 1 hàng năm;
- Báo cáo đánh giá nội dung các phong trào thi đua và chấm điểm phong trào vào tháng 5 năm 2025.
- Báo cáo tổng kết trong năm học vào cuối tháng 05 hàng năm.
- Cuối năm học tổ chức đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng THTT – HSTC” gửi về ban chỉ đạo PGD.
-Tranh thủ sự giúp đỡ của PGD & ĐT Thái Hòa để có biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
- Phấn đấu đến cuối năm trường đạt 5/5 tiêu chí xây dựng “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” và phấn đấu Trường đạt loại Tốt.
15.3. Công tác tư vấn tâm lý học đường
Tiếp tục tổ chức thực hiện Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 17/12/2017 của Bộ GD&ĐT; Lựa chọn cán bộ, giáo viên có năng lực và kinh nghiệm tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh; linh hoạt trong việc chọn địa điểm, thời gian, bối cảnh thực hiện tư vấn để đạt hiệu quả. Nhà trường ra quyết định thành lập Tổ tư vấn Tâm lý học đường, xây dựng kế hoạch thực hiện.
Triển khai xây dựng và thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong Nhà trường theo Thông tư số 06/2019/TT-BGD&ĐT ngày 12/04/2019 của Bộ GD&ĐT; triển khai công tác xã hội trong trường học theo Thông tư số 33/2018/TT-BGD&ĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT, quan tâm chú trọng hỗ trợ các học sinh có hoàn cảnh đặc biệt.
 a) Nội dung:
   - Ngay đầu năm học BGH nhà trường đã họp bàn dưới sự đề xuất của hội đồng trường, hiệu trưởng ra quyết định thành lập tổ tư vấn tâm lý học đường năm học 2024 - 2025, gồm 11 thành viên, trong BGH giao cho một phó hiệu trưởng làm tổ trưởng tổ tư vấn.
- Ngay sau khi được thành lập BGH chỉ đạo tổ tư vấn nghiên cứu Thông tư số 31/2017/TT- BGD&ĐT ngày 18/12/2017 của Bộ GD & ĐT về việc hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông và tình hình thực tế của nhà trường để xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ và ra quy chế hoạt động trình BGH nhà trường xem xét quyết định.
- Trong quá trình công tác hàng tháng BGH đều kiểm tra tình hình hoạt động của tổ tư vấn thông qua báo cáo và các văn bản, ghi chép về tổ chức thực hiện.
- Nhà trường luôn chủ động làm cầu nối để kết nối cho tổ tư vấn được phối kết hợp với các tổ chức cá nhân như Công an Thị xã, Xã, trạm y tế, đoàn thanh niên xã, các trung tâm dạy nghề....từ đó làm tốt hơn công tác tư vấn.
b) Tổ chức thực hiện
- Sau khi được thành lập tổ tư vấn đã họp và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, các nhiệm vụ gắn liền với vị trí công tác và sở trường của các thành viên từ đó tạo ra được hiệu quả trong quá trình công tác.
- Xây dựng kế hoạch, quy chế hoạt động chi tiết cho từng tháng và cả năm học gắn liền với các hoạt động của chuyên môn và nhà trường. Trang bị được 01 phòng làm việc với cơ sở vật chất hiện có của nhà trường.
- Hàng tháng theo kế hoạch các hoạt động tư vấn tâm lý được tổ chức đầy đủ nghiêm túc và có hiệu quả, tùy thuộc vào từng nội dung tư vấn, những nội dung liên quan tới pháp luật, ATGT, sức khỏe sinh sản chống xâm hại tình dục, tư vấn hướng nghiệp....tổ tư vấn chưa đủ kiến thức kỷ năng, thông qua nhà trường đã mời đại diện của các tổ chức trên đến nhà trường trực tiếp tư vấn.
- Hoạt động tư vấn diễn ra khá phong phú với nhiều hình thức triển khai đó là diễn thuyết, thuyết trình, tổ chức các trò chơi, ....từ đó thu hút được nhiều học sinh tham gia đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn.
- Qua hoạt động tư vấn tâm lý học đường giúp cho học sinh một mặt nắm được các kiến thức, quy định về pháp luật, về ATGT, về giới tính sức khỏe sinh sản, kỷ năng giao tiếp, kỷ năng học tập hiệu quả..., mặt khác tạo sân chơi bổ ích cho học sinh ở các buổi ngoại khóa, giúp các em hòa đồng cùng vui chơi cùng tranh luận để tìm tiếng nói chung khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- Thông qua hoạt động tư vấn tâm lý nhà trường kịp thời phát hiện và ngăn chặn các suy nghĩ, biểu hiện tiêu cực của một bộ phận học sinh cá biệt, hướng cho các em biết tìm ra lối thoát trong học tập cũng như trong rèn luyện tu dưỡng đạo đức.
- Trong thời gian qua hoạt động tư vấn tâm lý của nhà trường bước đầu có những thành công nhất định là nhờ có sự tham gia phối hợp,  hỗ trợ tích cực của các tổ chức cá nhân như đội cảnh sát giao thông Thị xã Thái Hoà, công an xã Nghĩa Thuận, Trạm y tế, đoàn thanh niên.....
- Trong năm học qua hiệu quả thiết thực nhất của hoạt động tư vấn tâm lý học  đường đó là hạn chế được rất nhiều vi phạm của học sinh về các quy định của nhà trường như gây gỗ đánh nhau, nói tục, bỏ học, ....cuối kỳ, cuối năm không có học sinh bị xếp loại hạnh kiểm yếu, tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm khá, tốt tăng cao.
15.4. Công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
(Phòng cháy chữa cháy; Phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước; Phòng chống xâm hại, bạo lực học đường; Phòng chống dịch bệnh; tệ nạn xã hội; …)
- Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch phối hợp với công an xã về việc bảo vệ an ninh trật tự trong trường học và trên địa bàn.
- Duy trì thực hiện tốt nội quy, quy chế bảo vệ nhà trường, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý, giáo dục người học, phòng, chống cháy, nổ; Hàng năm, nhà trường rà soát theo bộ tiêu chí “Xây dựng trường học an toàn phòng, chống, tai nạn thương tích, đuối nước cho học sinh trong nhà trường THCS”.
- Chi bộ và Nhà trường có Nghị quyết, kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong trường học; quán triệt Thông tư số 23/2012/TT – BCA cho cán bộ, đảng viên, giáo viên và nhân viên trong trường gắn với quán triệt Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
- Nhà trường đã xây dựng nội dung cam kết và tổ chức hướng dẫn cán bộ, giáo viên, công nhân viên cùng toàn thể học sinh nhà trường ký cam kết thực hiện các nội quy – quy chế xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về An ninh trật tự”.
- Phối hợp Hội cha mẹ học sinh của từng lớp, của trường, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị các thôn, xóm để giáo dục các em học sinh có ý thức giữ gìn an ninh trật tự trong nhà trường, chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước, không tụ tập trái phép, làm mất trật tự nơi công cộng, không vi phạm an toàn giao thông.
- Luôn đảm bảo môi trường sư phạm an toàn và lành mạnh với các hoạt động dạy và học theo hướng tích cực – thân thiện, gắn kết với các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành để mỗi ngày các em đến trường là một niềm vui. Tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ - thể dục thể thao tạo sân chơi thiết thực, bổ ích, giúp các em rèn luyện kỹ năng sống và phát triển toàn diện….
- Thực hiện đầy đủ pháp lệnh phòng cháy - chữa cháy, không để xảy ra cháy nổ; không để xảy ra tai nạn nghiêm trọng trong học tập và lao động; Cố gắng không để xảy ra tình trạng bạo lực trong nhà trường.
- Không có trường hợp người ngoài xâm nhập vào trường hành động thô thiển, thiếu văn minh, khiếu kiện, tụ tập truyền đạo trái với quy định của pháp luật.
     - Không có dịch bệnh lây lan trong trường, học sinh được khám sức khoẻ

định kỳ hàng năm, không có trường hợp cán bộ, giáo viên, nhân viên mắc các tệ nạn xã hội.
- Khuôn viên trường luôn sạch sẽ, không chăn thả gia súc, không có hiện tượng bán hàng rong, đảm bảo môi trường sạch đẹp, an toàn …. Kỷ cương, nề nếp trường lớp luôn được duy trì.
 - Trong năm học 2024-2025 tập thể hội đồng sư phạm nhà trường luôn đoàn kết phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của một cơ sở giáo dục; không có cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nào bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Phấn đấu đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc”
15.5.  Công tác dân chủ cơ sở
- Triển khai thực hiện thông tư số 11/2020/TT-BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của BGD&ĐT hướng dẫn thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục công lập.
- Thực hiện đúng thông tư 36/2017/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2017 của BGD&ĐT ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GD&ĐT thuộc hế thống giáo dục quốc dân;
 - Thực hiện đúng quy chế dân chủ trong đơn vị theo Nghị định 04/NĐ/2015, Điều lệ trường trung học, nội quy cơ quan, pháp lệnh cán bộ công chức và quy chế phối hợp trong nhà trường và các tiêu chí thi đua.
- Xây dựng tốt nề nếp hội họp:  Dựa trên các văn bản pháp qui, trường sẽ thực hiện dân chủ, công khai, đúng qui định trong đó duy trì tốt chế độ họp HĐSP nhà trường để trao đổi, bàn bạc, lấy ý kiến trong CB, GV để đưa ra quyết định phù hợp trong các chỉ tiêu, nhiệm vụ của nhà trường, tạo sự đồng thuận cao trong đơn vị.
- Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở. Thực hiện việc công khai trong công tác quản lý theo qui định.
-  Phát huy hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường và các Hội đồng tư vấn khác nhằm giúp cho nhà trường thực hiện đúng định hướng phát triển và thực hiện tốt công tác tư vấn học sinh.
15.6. Công tác phòng chống tham nhũng
a) Mục tiêu:
- 100% cán bộ, giáo viên phụ trách công tác tuyên truyền pháp luật, giáo  viên bộ môn Giáo dục công dân được tập huấn, bồi dưỡng cập nhật chính sách, pháp luật về PCTN.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị  được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN dưới các hình thức.
b) Nội dung:
* Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN
- Luật PCTN năm 2018; Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN; Nghi định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, trọng tâm là các quy định mới về: hành vi tham nhũng; các biện pháp phòng, ngừa tham nhũng; kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; xử lý tham nhũng và hành vi vi phạm pháp luật về PCTN; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN;
 - Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN gắn liền với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2015 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Công ước của Liên hợp quốc về Chống tham nhũng; hợp tác quốc tế của Việt Nam trong PCTN; kinh nghiệm quốc tế về PCTN.
- Tình hình, kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về PCTN;
- Quyền, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong PCTN;
- Mô hình, kinh nghiệm, gương tiêu biểu về PCTN và đạo đức liêm chính.
* Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN:
Hiệu trưởng thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng theo quy định.
Người đứng đầu các đơn vị có trách nhiệm chủ động tự tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý những hành vi tham nhũng theo quy định.
Phối hợp với CĐCS chỉ đạo Ban TTND thường xuyên thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
* Thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng.
  Công khai, minh bạch trong các hoạt động của cơ quan
- Thực hiện tốt công tác công khai, minh bạch trong các hoạt động của cơ quan như công khai chương trình, kế hoạch hoạt động của cơ quan, trong quản lý tài sản, tài chính. việc công khai, minh bạch trong hoạt động, nhất là việc công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo dục được quy định tại Điều 23 luật Phòng chống tham nhũng, bao gồm:
+ Công khai trong công tác tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp văn bằng chứng chỉ;
+ Công khai việc phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản Nhà nước, việc thu, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của nhà trường, các nguồn đầu tư, dự án hỗ trợ của các đơn vị tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy chi bộ trong công tác phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo các bộ phận thực hiện việc công khai, minh bạch trong hoạt động của nhà trường theo Thông tư 36/2017/TT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT và các nội dung quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản liên quan khác. Kiểm tra Đảng, KT đoàn, Ban TTND thực hiện tốt chức năng, quyền hạn thanh tra – kiểm tra của mình.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện rà soát, thay thế, sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn. Tăng cường công tác giải trình của CB, CC, VC trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề việc thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động nhằm chấn chỉnh kịp thời các vi phạm, góp phần phòng ngừa tham nhũng phát sinh.
- Tiếp tục thực hiện đúng, đầy đủ quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
- Thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng tại đơn vị theo nguyên tắc công khai, dân chủ và đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định đảm bảo cơ quan hoạt động hiệu quả. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, văn bản chỉ đạo và được kiểm tra quyết toán tài chính hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch và thường xuyên phối hợp với thanh tra nhân dân tự kiểm tra nội bộ về thực hiện chế độ, định mức tiêu chuẩn tại đơn vị mình để tự chấn chỉnh, khắc phục kịp thời các thiếu sót, hạn chế.
Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp
- Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng, kiểm soát xung đột lợi ích tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
- Xây dựng và tổ chức quán triệt những quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của đơn vị, ngành mình. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật PCTN, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức.
Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
- Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật PCTN và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết, giảm phiền hà cho người dân.
- Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến; tăng cường trao đổi văn bản điện tử và ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn. Triển khai ứng dụng các phần mềm dùng chung của Tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin điện tử, các trang thông tin điện tử trong công tác quản lý, chỉ đạo chung của ngành.
- Nghiên cứu và thực hiện tốt kế hoạch cải cách hành chính của Trường giai đoạn 2020-2025.
- Thực hiện tốt Đề án vị trí việc làm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính Nhà nước. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với ứng dụng tin học và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 21/02/2014 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; đặc biệt là thực hiện tốt việc công khai các bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.
Việc tổ chức kê khai tài sản, thu nhập và việc kê khai của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định của Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
* Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục trên địa bàn trong công tác phòng, chống tham nhũng.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo công tác PCTN; chủ động tự phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, vụ án tham nhũng và trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ, đảng viên công chức, viên chức và người lao động có ý thức tham gia phát hiện hành vi tham nhũng. Phát huy vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng; trong tham gia phát hiện vụ việc, vụ án tham nhũng. Xây dựng cơ chế bảo vệ, khen thưởng người tố cáo hành vi tham nhũng; đồng thời, xử lý nghiêm mọi hành vi trù dập, trả thù người tố cáo tham nhũng hoặc lợi dụng tố cáo tham nhũng để gây mất đoàn kết nội bộ.
- Thực hiện việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định tại Điều 72, Điều 73 của Luật PCTN và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
* Công tác kiểm tra và xử lý hành vi tham nhũng
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN. Thanh tra, kiểm tra công vụ về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng, tiêu cực. Nâng cao đạo đức, kỷ luật, kỷ cương công vụ, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Công tác kiểm tra phải được thực hiện theo đúng kế hoạch công tác năm đã được lãnh đạo phê duyệt. Thông qua công tác kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm (nếu có); phát hiện, kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra phải được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tự kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, xác định nội dung trọng tâm, tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân có vi phạm.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, đoàn thể, Ban Thanh tra nhân dân. Đặc biệt, Thanh tra nhân dân cần xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và tổ chức giám sát thường xuyên hoạt động của nhà trường nhằm phát hiện, ngăn ngừa, kiến nghị xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về tham nhũng.
15.7. Công tác dân vận chính quyền.
- Tổ chức Hội nghị cha mẹ học sinh 3 lần/ năm. Bầu ban đại diện cha mẹ học sinh (bầu Trưởng ban, phó ban, thủ quỹ, các thành viên).
- Tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho cha mẹ học sinh hiểu cũng như nhiệm vụ của cha mẹ học sinh và đặc biệt là nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Lãnh đạo nhà trường thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm để quản lí, giáo dục học sinh một cách có hiệu quả nhất.
- Tổ chức họp định kì: đầu năm, kết thúc HKI và cuối năm học. Đặc biệt là cuộc họp đầu năm để bàn bạc, đề ra những giải pháp tích cực, khả thi giúp mọi hoạt động giáo dục của nhà trường và việc học tập của học sinh được tốt hơn.
- Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và Ban đại diện Hội cha mẹ HS để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục.
-Tạo điều kiện để thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, ủng hộ hoạt động của cha mẹ học sinh thực hiện nghị quyết đầu năm học.
- Định kỳ tổ chức cuộc họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để tiếp thu ý kiến của ban đại diện cha mẹ học sinh về công tác quản lý của nhà trường, biện pháp phối hợp giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp, giải quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến đối với hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Nhà trường cử đại diện lãnh đạo làm nhiệm vụ thường xuyên phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường trong việc tổ chức hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh và hoạt động của cha mẹ học sinh.
15.8. Công tác cải cách hành chính.
a) Mục tiêu
- Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ phù hợp và chuyên nghiệp nhằm phục vụ sự phát triển của đơn vị.
- Thủ tục hành chính (TTHC) được cải cách theo hướng đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. 100% TTHC được cập nhật, niêm yết công khai, rõ ràng, minh bạch tại bảng tin và bảng thông báo tại phòng HĐSP và trang website của đơn vị. 100% thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận văn phòng.
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ của trường THCS; xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của đơn vị theo Nghị quyết 06 gắn với tinh giản biên chế theo Nghị quyết TW6 của Ban chấp hành Trung ương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan.
b) Nhiệm vụ công tác cải cách hành chính
 Về cải cách thể chế:
- Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Thị xã, Phòng GD&ĐT đã ban hành để bổ sung, sửa đổi kịp thời đúng theo quy định của pháp luật.
- Chú trọng đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính của cơ quan.
Về cải cách thủ tục hành chính:
- Thường xuyên cập nhật các quy định TTHC mới do Trung ương, Tỉnh, Thị xã ban hành và thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai, minh bạch các quy định TTHC thuộc thẩm quyền quyết định của Thị xã  để các tổ chức, cá nhân thực hiện chung, thống nhất trên địa bàn. Thực hiện công khai đầy đủ TTHC theo quy định trên trang website của đơn vị.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá, tác động để tham mưu cấp thẩm quyền trong việc đơn giản các thủ tục hành chính tại cơ quan, ngành và địa phương
- Thực hiện các quy định về kiểm soát, công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của nhà trường theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc giám sát chặt chẽ việc thực hiện thủ tục hành chính của đơn vị theo qui định.
- Tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật để cán bộ, công chức, viên chức trong trường biết, thực hiện đúng pháp luật.
Về cải cách tổ chức bộ máy
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của các bộ phận. Xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức đội ngũ theo Nghị quyết 06 nhắm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Chủ động rà soát chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của đơn vị để tiến hành sửa đổi, bổ sung phù hợp.
Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
- Tiếp tục hoàn thiện Đề án vị trí việc làm tại cơ quan. Xây dựng kế hoạch và quán triệt thực hiện tốt các đề án, quyết định có liên quan đến việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo,  công chức, viên chức theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm; nâng cao đạo đức nhà giáo thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá công chức, viên chức, chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên; khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật. Việc đánh giá, phân loại, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức phải theo các tiêu chí cụ thể, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc trong đó đề cao việc thực hiện tốt công tác CCHC.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình tham gia dạy học của cán bộ quản lý; kiểm tra việc đảm bảo ngày giờ công của công CB, GV, NV.
- Thực hiện việc đẩy mạnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động của đơn vị.
- Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm chấn chỉnh một cách mạnh mẽ về kỷ luật và kỷ cương trong đơn vị; kịp thời tuyên dương, khen thưởng công chức, viên chức có tinh thần tận tụy phục vụ, đồng thời xử lý nghiêm đối với công chức, viên chức sai phạm.
Về cải cách tài chính công
- Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 đối với sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục thực hiện đúng, đầy đủ quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
- Điều chỉnh, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2024.
- Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý tài chính, tài sản công.
- Tổ chức thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; việc thu, chi trong nhà trường.
 Về hiện đại hóa nền hành chính:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tăng cường hiệu quả trong ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT). Tăng cường đưa tin, bài về CCHC và ở các chuyên mục khác trên website của đơn vị. Theo dõi, chỉ đạo việc sử dụng, cập nhật thông tin trên trang thông tin điện tử của các tổ và GV, NV.
- Tăng cường trao đổi văn bản giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử, bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan. Tiếp tục thực hiện 05 phần mềm dùng chung nhằm phù hợp với ứng dụng trong công việc tại đơn vị.
- Tăng cường kiểm tra việc ứng dụng CNTT của các tổ CM và GV.
- Xây dựng và ban hành các quy định của cơ quan, thực hiện giảm hội họp, giảm văn bản, giấy tờ hành chính. Tăng cường phát huy vai trò trách nhiệm của cá nhân trong giải quyết công việc cũng như trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tiếp tục đầu tư phương tiện, trang thiết bị làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Vê tổ chức chỉ đạo, điều hành.
- Tăng cường tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các cá nhân, tổ CM, bộ phận văn phòng để hiểu đúng về công tác CCHC.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của cán bộ, công chức nhất là cán bộ chuyên trách CCHC và cán bộ trực tiếp giải quyết TTHC.
- Gắn trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, tổ trưởng CM, nhóm trưởng văn phòng trong việc thực hiện công tác CCHC; việc thực hiện CCHC là tiêu chí để đánh giá thi đua, khen thưởng cho tập thể, cá nhân.
- Tăng cường kiểm tra công tác CCHC tại các bộ phận; đưa nội dung kiểm tra CCHC vào kế hoạch kiểm tra nội bộ.
- Đưa nội dung, nhiệm vụ về CCHC vào tiêu chí đánh giá thi đua hằng năm của cá nhân, tổ CM, bộ phận VP.
15.9. Công tác phối hợp
* Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường:
-  Phối hợp với Công Đoàn rà soát, xây dựng lại các tiêu chí thi đua một cách thiết thực nhằm tạo động lực thúc đẩy CB, giáo viên dạy tốt hơn, quản lý hiệu quả hơn. Chất lượng giáo dục của công đoàn viên là yếu tố quyết định các danh hiệu thi đua và đánh giá công chức cuối năm.
- Xây dựng quy chế hoạt động phối hợp giữa BGH với các Hội, Đoàn thể trong nhà trường, với chính quyền địa phương (với các ngành hữu quan) để các hoạt động phối hợp mang lại hiệu quả cao nhất.
- Thực hiện tốt sự phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường với Hội CMHS, giữa nhà trường với công an xã về công tác ANTT trong trường học…
  -Xử lý tốt công tác thông tin hai chiều, thông qua các Đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn, tổ Công đoàn, các bộ phận thông qua bản tin nội bộ. Mỗi năm học, lãnh đạo trường cùng phụ trách Đoàn, Hội trong nhà trường tiến hành gặp gỡ ít nhất 2 lần với Ban cán sự lớp, Ban chỉ huy Liên đội  để nắm thông tin và giải đáp những thắc mắc, nguyện vọng của học sinh.
- Duy trì tốt chế độ họp vào đầu tháng, giữa BGH, các đoàn thể trong trường, Tổ chuyên môn, để đánh giá tình hình hoạt động tháng qua và đề ra phương hướng hoạt động cho tháng tới cho các hoạt động chung của đơn vị và họp hội ý đột xuất khi cần thiết.
  -Những thành viên trong ban lãnh đạo nhà trường, Đoàn thể và các bộ phận, giáo viên thực hiện tốt việc xây dựng các kế hoạch hoạt động cụ thể của cá nhân tùy theo nhiệm vụ được phân công và tổ chức thực hiện kế hoạch, lưu hồ sơ minh chứng trong quá trình kiểm tra đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp được qui định.
* Phối hợp với các tổ chức bên ngoài nhà trường:
- Tham mưu với Đảng ủy, chính quyền trong việc bổ sung CSVC, làm tốt công tác XHHGD, PCGD.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội ở địa phương để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về tư tưởng, thực hiện pháp luật, nâng cao các KNS.
- Phối hợp với các doanh nghiệp ủng hộ về CSVC, giáo dục trải nghiệm và định hướng nghề nghiệp cho HS.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ban Giám hiệu
a) Hiệu trưởng
- Chịu trách nhiệm trước phòng  GD&ĐT Thái Hòa, về toàn bộ hoạt động của nhà trường.
- Quản lý và điều hành chung mọi hoạt động của nhà trường; triệu tập và chủ toạ các cuộc họp của nhà trường; tổ chức chỉ đạo triển khai các chủ trương của Đảng, Nhà nước và các cấp tới CB -GV-NV, học sinh trong trường.
- Trực tiếp phụ trách chỉ đạo các mặt công tác tổ chức, thanh tra, kế toán tài vụ, cơ sở vật chất, thư viện, thi đua, khiếu nại tố cáo.
- Là chủ tịch các hội đồng mà nhà trường đứng ra tổ chức theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ trường phổ thông.
- Tổ chức các cuộc họp Hội đồng trường, Hội đồng sư phạm nhà trường. Giải trình các vấn đề khi có yêu cầu theo thẩm quyền.
- Tổ chức kiểm tra nội bộ theo hướng dẫn của phòng GD&ĐT Thị xã về kế hoạch công tác kiểm tra năm học 2024-2025;
-  Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận đoàn thể trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”; trường học "Xanh-Sạch-Đẹp và an toàn"; phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”.
-  Chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên.
-  Chỉ đạo việc tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm.
- Phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường.
- Phụ trách theo dõi cơ sở vật chất nhà trường.
- Dạy Toán 6A và BDHSG Toán khối 6.
b) Phó Hiệu trưởng
Giúp việc cho hiệu trưởng. Phụ trách và chỉ đạo thực hiện một số lĩnh vực nhà trường do Hiệu trưởng phân công cụ thể như sau:
- Quản lý và chỉ đạo thực hiện về công tác chuyên môn:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động về công tác chuyên môn
+ Quản  lý, điều hành các hoạt động chuyên môn, dạy học tự chọn.
+ Quản lý, kiểm tra, nhận xét các loại hồ sơ thuộc lĩnh vực chuyên môn. (Lịch báo giảng, Sổ đầu bài, KH của tổ chuyên môn, KH giảng dạy của GV ...)
+ Giải quyết một số vấn đề về chuyên môn khi tổ trưởng chuyên môn và giáo viên yêu cầu.
+ Chuẩn bị nội dung, chủ trì các buổi sinh hoạt chuyên môn, giải trình các vấn đề có liên quan đến công việc mình phụ trách.
- Phụ trách công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém. Phụ trách việc thực hiện các kỳ thi cấp trường.
- Thống kê, tổng hợp và quản lý các chỉ số, số liệu về chuyên môn. Phụ trách các phần mềm trong nhà trường
- Phụ trách công tác phổ cập GD THCS
- Tổ chức chỉ đạo các chuyên đề, ngoại khoá, xây dựng các kế hoạch hoạt động về công tác giáo dục hướng nghiệp THCS, tuyển sinh.
- Phụ trách chỉ đạo công tác Học sinh, lao động, vệ sinh trường lớp, thể dục thể thao, nề nếp giáo viên và học sinh...
- Công tác Y tế học đường và các tổ chức XH khác ( Đội, Chữ thập đỏ, Khuyến học…).
- Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động, giúp Hiệu trưởng giải quyết những công việc, ký duyệt các hoạt động của cán bộ, giáo viên và các văn bản gửi cấp trên thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Hiệu trưởng uỷ quyền, hoặc khi Hiệu trưởng đi vắng.
- Chịu trách nhiệm cá nhân về các lĩnh vực mình được phụ trách đồng thời chịu trách nhiệm cùng Hiệu trưởng trong công tác quản lý nhà trường trước phòng GD&ĐT Thái Hòa.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công.
- Giảng dạy môn KHTN 7, 9, BDHSG KHTN 9.
2. Thư ký hội đồng  
- Thay mặt HT tạo lập, hoàn chỉnh và lưu giữ hồ sơ thi đua khen thưởng nhà trường
- Ghi biên bản tất cả các cuộc họp và hội ý
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công.
- Soạn các Quyết định do Hiệu trưởng ban hành.
    3. Tổ chuyên môn, bộ phận văn phòng
a. Các tổ chuyên môn:  
+ Tổ KHTN:  Tổ trưởng: Nguyễn Thị Tư
         Tổ phó: Phạm Thị Loan; Trần Thị Nhung
+ Tổ KHXH:  Tổ trưởng: Phan Thị Hằng
         Tổ phó: Nguyễn Thị Phương Hoa, Hồ Thị Vũ Thủy
* Tổ trưởng tổ chuyên môn
- Xây dựng chương trình hoạt động của tổ, giúp giáo viên xây dựng kế hoạch công tác chuyên môn, kiểm tra đôn đốc mỗi tổ viên thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra.
- Tổ trưởng tổ chức dự giờ góp ý chất lượng giờ dạy để rút kinh nghiệm, tổ chức thao giảng, chuyên đề, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tổ viên.
- Theo dõi tổ viên việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG, phụ đạo học sinh yếu.
- Tổ chức phong trào thi đua trong tổ, nhận xét đánh giá tổ viên đề nghị khen thưởng và kỷ luật đối với tổ viên. Điều hành, quản lý, tổ chức các buổi sinh hoạt tổ.
- Có trách nhiệm phân công người dạy thay khi có tổ viên nghỉ bệnh hoặc bận công tác.
- Tham gia cùng BGH nhà trường trong công tác kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên, học sinh.
* Tổ phó tổ chuyên môn
- Tham mưu cho tổ trưởng trong việc xây dựng kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch tổ.
- Soạn thảo, ghi chép, tổng hợp các số liệu về các hoạt động của tổ chuyên môn.
- Điều hành các hoạt động chuyên môn khi được tổ trưởng uỷ quyền.
- Thực hiện một số công việc khác khi được Ban giám hiệu phân công
b. Bộ phận Văn phòng:
Bộ phận Văn phòng:  Chịu trách nhiệm phụ trách các mảng công việc thuộc lĩnh vực văn phòng: Văn thư; Kế Toán; Thư viện; Thiết bị; Y tế ...
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công.
Sinh hoạt hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
4. Cán bộ, giáo viên, nhân viên.
* Giáo viên bộ môn
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy; quản lý học sinh trong các hoạt động do nhà trường tổ chức; Coi,chấm các kỳ thi do nhà trường tổ chức. Tham gia các họat động sinh hoạt chuyên môn: Họp hội đồng giáo dục, họp tổ chuyên môn, dự giờ, rút kinh nghiệm giáo dục và giảng dạy học sinh.
- Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu trưởng; chịu sự kiểm ta của hiệu trưởng và của các cấp quản lý giáo dục.
- Phối hợp với GVCN, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Đội trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
* Giáo viên chủ nhiệm
Ngoài các nhiệm vụ của giáo viên, còn có những nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
- Liên hệ, phối hợp với phụ huynh, giáo viên bộ môn, đoàn trường, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề xuất danh sách học sinh được lên lớp, thi lại, rèn luyện trong hè, ở lại lớp; hoàn thiện việc ghi sổ điểm, học bạ của học sinh.
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất (nếu có tình hình đặc biệt) về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Lưu ý: Khi có sự thay đổi GVCN lớp: GVCN cũ phải bàn giao cụ thể tình hình mọi mặt của lớp cho GVCN mới.
* Nhân viên:
- Văn thư:
+ Tiếp đón và hướng dẫn khách, CMHS đến trường để liên hệ công tác và có việc tại trường.
+ Phô tô các loại tài liệu của nhà trường.
+ Quản lí dữ liệu Vnedu, CSDL ngành;
+ Giữ con dấu nhà trường.
+ Ghi chép sổ công văn đi, đến. Lưu các công văn đi đến trong máy tính và trong hồ sơ của nhà trường.
+ Bảo quản, lưu trữ, hoàn thiện các loại hồ sơ học sinh
+ Tổng hợp số liệu, sĩ số học sinh các lớp hàng tháng vào đầu tuần 4 của tháng và vào sổ theo dõi.
+ Tham gia các hoạt động khác khi Ban giám hiệu phân công
- Nhân viên y tế học đường
+ Thực hiện (tổ chức) việc khám bệnh đầu năm học đối với HS và thực hiện việc ghi sổ theo dõi sức khoẻ HS theo quy định
+ Lập sổ theo dõi vệ sinh học đường và ghi đầy đủ tình trạng vệ sinh hàng ngày của từng lớp cũng như của cả trường
+ Hàng ngày giám sát công tác vệ sinh nhà vệ sinh, các phòng làm việc của lãnh đạo trường và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về vệ sinh học đường.
+ Lập kế hoạch mua sặm thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Điều 18 Thông tư liên tịch Số: 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
- Kế toán:
+ Tham mưu cho HT về quản lý tất cả các nguồn tài chính, tài sản. Lập tất cả các dự trù chi tiêu do HT chỉ đạo. Quản lý hồ sơ, chứng từ theo đúng nguyên tắc tài chính. Giải quyết nhanh chóng, kịp thời, linh hoạt, chính xác, có trách nhiệm các khoản thu-chi và các chế độ, chính sách cho CB-GV-NV và học sinh. Hàng tháng, hàng quý quyết toán tất cả các nguồn thu-chi và báo cáo với hiệu trưởng tình hình thu chi.
+ Xây dựng kế hoạch về vật chất, điều kiện để phục vụ tốt cho các sự kiện, Hội nghị ... của nhà trường.
+ Báo cáo các loại qũy ngoài ngân sách (học phí, các nguồn tiền gửi còn dư....) để hiệu trưởng quyết định công khai các loại qũy này mỗi năm hai lần vào cuối mỗi học kì. Hàng năm phải kiểm quỹ tiền mặt, khi kết thúc năm tài chính, đồng thời xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định 43 của chính phủ
+ Hàng tháng hoàn thành thủ tục chuyển kinh phí chi lương cho CB-GV-NV kịp thời, đầy đủ.
+ Giúp HT quản lý tài chính của tất cả các nguồn quỹ trong nhà trường theo đúng nguyên tắc tài chính
+ Đề xuất phương án và thảo các hợp đồng lao động trong nhà trường
+ Theo dõi và cập nhật số Bảo hiểm của CB-GV -NV trong trường.
Mọi sự mất mát chứng từ thất thoát công qũy do thiếu trách nhiệm, hoặc chi sai chế độ, sai nguyên tắc tài chính thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nhân viên Thư viện:
+ Xây dựng kế hoạch thư viện phục vụ năm học
+ Quản lý toàn bộ sách, báo, tạp chí và phục vụ nghiên cứu, tham khảo cho CB- GV- NV, HS nhà  trường theo quy định 
+ Đề xuất việc bổ sung các loại sách, báo, tạp chí nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn yêu cầu của CB- GV- NV, HS nhà trường
+ Hàng tháng giới thiệu thư mục sách, báo, tạp chí phục vụ bạn đọc, ứng dụng CNTT trong quản lý thư viện, phấn đấu xây dựng thư viện điện tử         
+ Hàng tuần làm vệ sinh, bảo quản sách, báo, tài liệu
+ Cuối năm báo cáo tổng kết kết quả phục vụ bạn đọc, tổng hợp số lượng, tình trạng sách, báo, tài liệu nộp cho PHT phụ trách.
- Nhân viên thiết bị:
+ Xây dựng kế hoạch phục vụ năm học.
+ Quản lý thiết bị đồ dùng dạy học.
+ Đề xuất mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị, hoá chất, đồ dùng dạy học
+ Thứ 7 hàng tuần tiến hành kiểm tra kỹ thuật, vệ sinh các thiết bị, phòng học, báo cáo Hiệu phó số tiết GV không dạy theo như PPCT và đăng ký giảng dạy của giáo viên.
- Kết thúc Học kỳ I và năm học, báo cáo thống kê số tiết dạy thực hành, thí nghiệm, số tiết dạy học sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học.
5. Công đoàn, Đội TNTPHCM
* Chủ tịch Công Đoàn
- Phụ trách và chỉ đạo các hoạt động công đoàn.
- Quản lý và theo dõi các hoạt động và các chỉ số về công tác thi đua của CB- GV- NV trong trường.
- Tham gia cùng hiệu trưởng phối hợp thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trường học "Xanh-Sạch-Đẹp và an toàn".
* Tổng phụ trách
- Trực tiếp quản lý học sinh về 2 mặt: Học tập – Hạnh kiểm thông qua Liên đội, chi đội.
- Phối hợp với GVCN, GVBM giải quyết xử lý vi phạm nội quy của học sinh
- Tổ chức các cuộc sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, sinh hoạt kỷ niệm theo chủ điểm và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Hỗ trợ cho GVCN trong hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh.
- Tham mưu cho BGH đề nghị xét khen thưởng – kỷ luật đối với học sinh.
- Kiểm tra ký duyệt sổ đầu bài hàng tuần cho tiết SH dưới cờ.
- Trực nề nếp học sinh.
- Làm một số công việc khác khi được Ban giám hiệu phân công.
- Xây dựng kế hoạch phát triển Đoàn viên Đoàn TNCSHCM.
- Tham gia cùng Chủ tịch Công đoàn phối hợp thực hiện phong  trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Phát động, duy trì các phong trào thi đua của học sinh, tổ chức các hoạt động trong các ngày lễ lớn.
- Tổ chức cho các chi đội tham gia chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ xã.
- Làm một số công việc khác khi Ban giám hiệu phân công.

 
Nơi nhận:                                                                                                                                 - PGD&ĐT (theo/dõi);
        - UBND xã Nghĩa Thuận (báo cáo)
- Chi bộ (báo cáo);
- BGH (chỉ đạo);                                                                               
- Các tổ chuyên môn (thực hiện);                    
- Lưu VT.
HIỆU TRƯỞNG


Nguyễn Trọng Tuấn








CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM HỌC 2024  - 2025
 ( Kèm theo kế hoạch số 27/KH – THCS NT ngày 25 tháng 8 năm 2024 của trường THCS Nghĩa Thuận)

 
Thời gian Nội dung công việc
Tháng 8/2024 - Tổ chức tuyển sinh lớp 6 đầu cấp, duyệt công tác tuyển sinh
- Chuẩn bị tốt các điều kiện về chuyên môn, cơ sở vật chất trang thiết bị chuẩn bị cho năm học mới
- Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục cho năm học
- Tham gia các lớp tập huấn do Phòng, Sở giáo dục tổ chức
- Điều tra số liệu phổ cập, tổng hợp số liệu phổ cập năm 2024;
- Chuẩn bị CSVC và các điều kiện khác cho khai giảng năm học 2024 - 2025.
- Tựu trường (26/8)
- Tham gia các lớp tập huấn của Sở;
- Tổ chức thi kiểm tra xét lên lớp ở lại với học sinh K7,8,9;
- Tham gia Hội nghị triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025
Tháng 9/2024 - Tổ chức khai giảng năm học mới;  
- Kiểm tra nề nếp chuyên môn đầu năm
- Tham gia các lớp tập huấn do Sở và Phòng GD tổ chức;
- Triển khai thăm lớp dự giờ, rút kinh nghiệm giờ dạy.
- Duyệt kế hoạch năm học, Hội nghị viên chức người lao động, kiện toàn lại các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; Phát động và ký cam kết thực hiện các phong trào thi đua.
- Hội nghị phụ huynh, kiện toàn BCH của Ban, đại hội các đoàn thể trong trường.
- Lập kế hoạch DT, HT. Tổ chức học thêm, phụ đạo yếu kém, tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9, triển khai cuộc thi IOE trên mạng
- Đăng ký các danh hiệu thi đua
- Tiếp tục cập nhật số liệu PCGD; rà soát các số liệu PC.
- Thực hiện kiểm tra nội bộ theo kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn
- Tư vấn giáo viên dạy lớp 9;
- Triển khai kế hoạch ôn tập học sinh lớp 9 thi tuyển sinh lớp 10.
- Nạp đăng ký cam kết đảm bảo chất lượng giáo dục;
Tháng 10/2024 - Tham gia thi HSG lớp 9 cấp thị xã;
- Thăm lớp dự giờ, thao giảng; triển khai các chủ đề dạy học đã xây dựng.
- Đăng kí tên đề tài SKKN, Nạp đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm về PGD.
- Dạy thêm, dạy phụ đạo yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9
- Triển khai các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên;
- Thi KHKT cho học sinh lớp 8,9 cấp trường.
-  Triển khai tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục
- Sinh hoạt chuyên môn tại THCS Tây Hiếu.
- Triển khai công tác tự đánh giá;
- Tư vấn giáo viên dạy lớp 9;
- Thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (dự kiến);
- Bồi dưỡng đội dự tuyển học sinh giỏi dự thi tỉnh lớp 9;
- Kiểm tra triển khai nhiệm vụ đầu năm học;
- Tham gia Thi chọn đội tuyển học sinh giỏi chính thức dự thi tỉnh lớp 9.
- Thi GVDG cấp tỉnh (BCBP)
Tháng 11/2024 - Dạy phụ đạo HS yếu, kém
- Kiểm tra các chuyên đề nội bộ trường học
- Chỉ đạo thực hiện sinh hoạt chuyên môn liên trường
- Hoàn thiện hồ sơ phổ cập, trình đề nghị kiểm tra công nhận phổ cập năm 2024
- Tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11;
- Tư vấn giáo viên dạy lớp 9;
- Thi KHKT cho học sinh lớp 8, 9 cấp thị xã;
- SHCM tại trường THCS Quang Tiến;
- Bồi dưỡng đội tuyển HSG chính thức dự thi tỉnh lớp 9;
- Thi GVDG cấp tỉnh (thực hành)


Tháng 12/2024
- Phát động phong trào thi đua chào mừng ngày thành lập QĐND Việt Nam 22/12.  
- Dạy phụ đạo HS yếu kém
- Kiểm kê tài sản cuối năm
- Thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo NCBH
- Thực hiện khảo sát chất lượng giáo dục (lần 1)
- Tham gia thi KHKT cho học sinh lớp 8,9 cấp Tỉnh;
- Tư vấn giáo viên dạy lớp 9;
- Bồi dưỡng đội tuyển HSG chính thức dự thi tỉnh lớp 9;
- Tham gia kỳ thi HSG lớp 9 cấp tỉnh;
- Kiểm tra công tác dạy thêm, học thêm;
- SHCM tại trường THCS Hòa Hiếu 1;
Tháng 01/2025
 
- Phát động phong trào thi đua chào mừng ngày thành lập Đảng CSVN 03/02; PNVN 8/3, ĐTNCSHCM 26/3.
 - Hoàn thành chương trình học kỳ I, thực hiện xếp loại học sinh đúng thông tư 22/2021
- Dạy phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi K6,7,8.
- Triển khai  nhiệm vụ kỳ II; Phân công CM, dạy học chương trình học kỳ II
- Họp phụ huynh giữa năm
- Triển khai ôn thi tuyển sinh lớp 10
- Thi tiếng Anh trên mạng Internet (IOE) cấp thị xã;
- Tư vấn giáo viên dạy lớp 9;
- SHCM tại trường THCS Đông Hiếu 
Tháng 02/2025 - Chỉ đạo nề nếp dạy học trước và sau tết nguyên đán.
- Tổ chức phong trào trồng cây đầu xuân, sơ kết thi đua 3/2
- Dạy  phụ đạo HS yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 6,7,8.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trước, trong, sau tết
- Các tổ/ nhóm chuyên môn tổ chức sinh hoạt nhóm chuyên môn theo PPNCBH .
- Tư vấn giáo viên dạy lớp 9;
- SHCM tại trường THCS Long Sơn;
Tháng 3/2025 - Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 08/3 và ngày thành lập Đoàn 26/3: Tổ chức các hoạt động TDTT 
- Dạy  phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi 6,7,8. Tham gia giao lưu olimpic các môn văn hóa
- Phát động phong trào thi đua chào mừng ngày giải phóng Miền Nam 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5.
- Tổ chức các lớp học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm
- Xét SKKN cấp trường, chuyển đề nghị xét cấp cơ sở
 - Sinh hoạt nhóm chuyên môn theo PPNCBH
- Tư vấn giáo viên dạy lớp 9;
- Tổ chức thi thử TS lớp 10 (lần 1).
- SHCM tại trường THCS Hòa Hiếu 2;
- Thi giáo viên chủ nhiệm giỏi
Tháng 4/2025 - Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày giải phóng Miền Nam 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5.
- Dạy  phụ đạo HS yếu kém; Kiểm tra hoạt động CM.
- Nạp sáng kiến kinh nghiệm đề nghị xét bậc cơ sở về PGD;
- Thực hiện KSCL lần 2 (PGD tổ chức)
- Thi Tin học trẻ cấp Thị xã.
- Tổ chức CLB tiếng Anh cấp thị xã .
- Tổ chức thi thử TS lớp 10 (lần 2);
- Tư vấn giáo viên dạy lớp 9.
- SHCM tại trường THCS Nghĩa Thuận;
Tháng 5/2025  - Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày thành lập Đội 15/5 và ngày sinh nhật Bác 19/5.
- Đón đoàn  kiểm tra của PGD về hoạt động thi đua cuối năm.
- Hoàn thành chương trình năm học, tổng kết điểm, hoàn tất các loại hồ sơ năm học để tổng kết năm học.
- Xét TN THCS, duyệt học bạ
- Họp Hội đồng thi đua đánh giá xếp loại các danh hiệu thi đua cuối năm; nạp các loại báo cáo tổng kết, hồ sơ thi đua về phòng GD&ĐT.
- Đánh giá XLQL, GV, NV; nạp hồ sơ xếp loại và hồ sơ thi đua cho PGD.
- Báo cáo tổng kết năm học, làm lễ HS lớp 9 ra trường
- Tiếp tục ôn tập học sinh lớp 9 thi tuyển sinh vào lớp 10, làm hồ sơ tuyển sinh
- Thẩm định công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục năm học 2024 - 2025;
- Tổ chức thi thử TS lớp 10 (lần 3);
Tháng 6/2025 - Nghỉ hè; bàn giao HS về hè tại địa phương.
- Phối hợp với Đoàn xã  tổ chức các hoạt động hè cho học sinh.
- Thi tuyển sinh vào lớp 10;
- Duyệt kết quả TN THCS;
Tháng 7/2025 - Tuyển sinh lớp 6 THCS
 

 

Tác giả bài viết: CAO HUYỀN

Nguồn tin: THCS NGHĨA THUẬN::

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Sở GD&ĐT Tỉnh Nghệ An
Cổng thông tin điện tử UBND Thị xã
Cổng thông tin điện tử UBND xã
Thăm dò ý kiến

Cần nâng cao chất lượng lĩnh vực nào?

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1
  • Hôm nay16
  • Tháng hiện tại16
  • Tổng lượt truy cập4,078,528
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây